1. Thuốc Savi Acarbose 50 là thuốc gì?
Thuốc Savi Acarbose 50 là sản phẩm của công ty cổ phần Dược Phẩm Savi - Việt Nam với thành phần Acarbose là một tetrasacharid có tác dụng làm hạ glucose huyết, ức chế enzym alpha-amylase ở tụy và enzym alpha-glucosidase ruột đặc biệt là sucrase, làm chậm tiêu hóa và hấp thu carbohydrat. Kết quả là glucose huyết tăng chậm hơn sau khi ăn, giảm nguy cơ tăng glucose huyết, và nồng độ glucose huyết ban ngày dao động ít hơn.
2. Thành phần thuốc Savi Acarbose 50
Dược chất: Acarbose..........................50 mg
Tá dược vừa đủ................1 viên
(Lactose monohydrat, pregelatinised starch, microcrystalline cellulose 101, sodium starch glycolat, povidon K30, colloidal silicon dioxide, magnesi stearat, hypromellose 615, hypromellose 606, polyethylen glycol 6000, titan dioxid, tale).
3. Dạng bào chế
Viên nén bao phim.
4. Chỉ định
- Đơn trị liệu : Như một thuốc phụ trợ chế độ ăn và tập luyện để điều trị đái tháo đường type 2 (không phụ thuộc insulin) ở người tăng glucose máu (đặc biệt tăng glucose máu sau khi ăn) không kiểm soát được chỉ bằng chế độ ăn và tập luyện.
- Điều trị phối hợp với sulfonylure như 1 thuốc phụ trợ chế độ ăn và tập luyện để điều trị đái tháo đường type 2 ở người bệnh tăng glucose máu không kiểm soát được bằng acarbose hoặc sulfonylure dùng đơn độc.
5. Liều dùng
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ
Cách dùng:
Dùng đường uống. Uống acarbose vào đầu bữa ăn để giảm nồng độ glucose huyết sau ăn.
Liều phải do thầy thuốc điều chỉnh cho phù hợp từng trường hợp, vì hiệu quả và dung nạp thay đổi tùy từng người bệnh.
Viên thuốc phải nhai cùng với miếng ăn đầu tiên hoặc nuốt cả viên cùng với ít nước ngay trước khi ăn.
Mục tiêu điều trị là giảm glucose huyết sau khi ăn và hemoglobin glycosylat về mức bình thường hoặc gần bình thường với liều acarbose thấp nhất, hoặc dùng một mình hoặc phối hợp với thuốc chống đái tháo đường sulfonylurê. Trong quá trình điều trị ban đầu và điều chỉnh liều phải định lượng glucose một giờ sau khi ăn để xác định sự đáp ứng điều trị và liều tối thiểu có tác dụng của acarbose. Sau đó, theo dõi hemoglobin glycosylat khoảng 3 tháng một lần (thời gian sống của hồng cầu) để đánh giá kiểm soát glucose huyết dài hạn.
Liều lượng
- Liều ban đầu thường dùng cho người lớn : 25 mg, cứ sau 4 - 8 tuần lại tăng liều cho đến khi đạt được nồng độ glucose sau khi ăn 1 giờ như mong muốn (dưới 180 mg/decilit) hoặc đạt liều tối đa 50 mg, 3 lần mỗi ngày (cho người bệnh nặng 60 kg hoặc nhẹ hơn) hoặc 100 mg, 3 lần mỗi ngày (cho người bệnh nặng trên 60 kg).
- Liều duy trì thường dùng : 50 - 100 mg, 3 lần trong ngày. Dùng liều 50 mg, 3 lần mỗi ngày có thể có ít tác dụng phụ hơn mà vẫn có hiệu quả như khi dùng liều 100 mg, 3 lần mỗi ngày.
Tuy nồng độ glucose máu có thể được kiểm soát một cách thỏa đáng sau vài ba ngày điều chỉnh liều lượng nhưng tác dụng đầy đủ của thuốc phải chậm tới sau 2 tuần.
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn với acarbose hay bất kỳ thành phần nào của thuốc
- Người mang thai hoặc đang cho con bú.
- Viêm nhiễm đường ruột, đặc biệt kết hợp với loét.
- Do thuốc có khả năng tạo hơi trong ruột, không nên dùng cho những người để bị bệnh lý do tăng áp lực ở bụng (thoát vị).
- Bệnh nhân suy thận, có độ thanh thải creatinin < 25 ml/phút.
- Những trường hợp suy gan, tăng enzym gan.
- Hạ đường huyết.
- Đái tháo đường nhiễm toan ceton.
7. Tác dụng phụ
Đa số các tác dụng không mong muốn là về tiêu hóa.
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Đầy bụng, phân nát, tiêu chảy, buồn nôn, bụng trướng và đau.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Gan: Chức năng gan bất thường.
Da: Ngứa, ngoại ban.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, khó tiêu.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Gan: Vàng da, viêm da.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Tác dụng không mong muốn về tiêu hóa có thể giảm khi vẫn tiếp tục điều trị và chỉ cần giảm lượng đường ăn (đường mía).
Để giảm thiểu các tác dụng phụ về tiêu hóa, nên bắt đầu điều trị bằng liều thấp nhất và tăng dần cho tới khi đạt được kết quả mong muốn.
Không dùng thuốc chống acid để điều trị các tác dụng
phụ về tiêu hóa này.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
- Trong khi điều trị bằng acarbose, thức ăn chứa đường ăn sacharose (đường mía) thường gây khó chịu ở bụng hoặc có khi tiêu chảy, do tăng sự lên men carbohydrat ở đại tràng.
- Acarbose có thể cản trở hấp thụ hoặc chuyển hóa sắt.
- Vì cơ chế tác dụng của acarbose và của các thuốc chống đái tháo đường sulfonylure hoặc biguanid khác nhau, nên tác dụng của chúng đối với kiểm soát glucose máu có tính chất cộng hưởng khi dùng phối hợp.
- Cần tránh dùng đồng thời với các thuốc chống acid, cholestyramin, các chất hấp phụ ở ruột và các men tiêu hóa vì có thể làm giảm tác dụng của acarbose.
9. Thận trọng khi sử dụng
- Vì có những trường hợp tăng men gan nên cần theo dõi transaminase gan trong quá trình điều trị bằng acarbose.
- Có thể xảy ra hạ glucose máu khi dùng acarbose đồng thời với một thuốc chống đái tháo đường sulfonylure và/hoặc insulin. Khi điều trị hạ glucose máu, phải dùng glucose uống (dextrose) mà không dùng sucrose vì hấp thu glucose không bị ức chế bởi acarbose.
- Acarbose không có tác dụng khi dùng đơn độc ở những người bệnh đái tháo đường có biến chứng nhiễm toan, tăng ceton hoặc hôn mê; ở những trường hợp này, phải dùng insulin.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Tính an toàn của thuốc acarbose ở phụ nữ mang thai chưa được thiết lập. Các nghiên cứu trên chuột, với liều 480 mg/kg (gấp 9 lần liều ở người, dựa trên lượng thuốc trong máu), cho thấy thuốc không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và gây quái thai. Trên thỏ, các kết quả cho thấy trọng lượng của thỏ mẹ giảm và tăng nhẹ số lượng phôi mất. Trọng lượng của thỏ mẹ giảm có thể do hoạt động dược lực của acarbose liều cao. Tuy nhiên, thuốc không gây độc phôi thai thỏ ở liều 160 mg/kg acarbose (tương ứng gấp 10 lần liều ở người, dựa trên
diện tích bề mặt cơ thể) và không gây quái thai ở liều gấp 32 lần liều ở người (dựa trên diện tích bề mặt cơ thế). Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát của acarbose ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không luôn tiên đoán được hết các tác dụng trên người, do đó thuốc này chỉ dùng cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết. Các bằng chứng cho thấy rằng nồng độ glucose huyết bất thường khi mang thai làm tăng tỷ lệ các dị tật bẩm sinh và tăng tỷ lệ mắc bệnh, tử vong ở trẻ sơ sinh. Các chuyên gia khuyên sử dụng
insulin trong thai kỳ để duy trì nồng độ glucose huyết càng gần bình thường càng tốt.
Thời kỳ cho con bú
Một lượng nhỏ phóng xạ đã được tìm thấy trong sữa của chuột mẹ sau khi uống acarbose đánh dấu phóng xạ.
Không biết thuốc có tiết vào sữa mẹ hay không. Do có một số thuốc tiết vào sữa mẹ, nên chống chỉ định thuốc cho người đang cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Savi Acarbose 50 lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác.
12. Quá liều
Các triệu chứng quá liều thường biểu hiện trên hệ tiêu hóa.
Điều trị triệu chứng các rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy).
Tránh dùng thức uống hay thức ăn có chứa carbohydrat trong 4 đến 6 giờ sau khi quá liều.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Savi Acarbose 50 ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Savi Acarbose 50 quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Savi Acarbose 50 ở đâu?
Hiện nay, Savi Acarbose 50 là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Savi Acarbose 50 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”