1. Thuốc Palibone là thuốc gì?
Palibone là thuốc chứa hoạt chất Alendronic acid, thuộc nhóm thuốc Bisphosphonates, được sử dụng để điều trị và dự phòng loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh và người cao tuổi. Thuốc giúp tăng mật độ xương và giảm nguy cơ gãy xương.
Thành phần:
Palibone có thành phần chính là Natri alendronate trihydrat, tương đương với 70mg Acid Alendronic.
Công dụng:
Thuốc được chỉ định để điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh và người cao tuổi, giúp tăng mật độ xương và giảm nguy cơ gãy xương, đặc biệt là gãy xương đốt sống và xương hông.
Cách dùng:
Thuốc được uống 1 viên mỗi tuần, vào buổi sáng, khi bụng đói, với một ly nước đầy và không nằm xuống sau khi uống thuốc để tránh kích ứng thực quản.
Lưu ý:
Người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn cụ thể về liều dùng và thời gian điều trị, cũng như các biện pháp phòng ngừa tác dụng phụ có thể xảy ra.
2. Thành phần thuốc Palibone
Thành phần |
Hàm lượng |
Alendronic acid |
70mg |
3. Dạng bào chế
Viên Palibone 70 dạng bào chế là viên nén bao phim. Mỗi viên chứa 70mg Natri alendronate trihydrat.
4. Chỉ định
Điều trị và ngăn ngừa bệnh loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh: giảm nguy cơ gãy đốt sống và nguy cơ gãy xương ngoài đốt sống.
- Đề phòng loãng xương trên phụ nữ sau mãn kinh bị tăng nguy cơ loãng xương.
- Duy trì hoặc tăng khối lượng xương trên phụ nữ sau mãn kinh phải điều trị dài hạn (trên 3 tháng) bằng corticosteroid đường toàn thân với liều tương đương prednisolon 7,5 mg/ngày.
Điều trị bệnh Paget về xương (viêm xương biến dạng).
5. Liều dùng
Liều khuyên dùng là 70mg/lần/tuần. Thời gian điều trị nên dựa vào lợi ích và nguy cơ của thuốc trên từng cá nhân, đặc biệt sau 5 hoặc hơn năm sử dụng. Thuốc nên uống với nhiều nước ít nhất 30 phút trước khi ăn, uống hoặc dùng thuốc lần đầu trong ngày. Các đồ uống khác (kể cả nước khoáng), thức ăn và một số thuốc có thể làm giảm sự hấp thu của alendronat.
Để đưa thuốc xuống dạ dày dễ dàng nhằm giảm kích ứng tại chỗ và thực quản nên: Uống thuốc với một cốc nước đầy vào lúc mới ngủ dậy trong ngày. Không nên nhai viên thuốc hoặc để thuốc tan dần trong miệng để tránh loét miệng họng. Không được nằm trong vòng ít nhất 30 phút sau khi uống thuốc và cho tới sau khi uống cho tới sau khi ăn đầu trong ngày. Không được uống thuốc trước khi đi ngủ hoặc còn đang nằm trên giường khi mới thức dậy trong ngày. Bệnh nhân nên bé sung calci và vitamin D nếu chế độ ăn không đủ. Không cần điều chỉnh liều ở người lớn.
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận có độ thanh lọc creatinin lớn hơn 35 ml/phút.
Không dùng cho bệnh nhân suy thận có độ thanh lọc creatinin nhỏ hơn 35 ml/phút.
Không dùng cho trẻ em.
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Giảm calci huyết.
- Suy thận nặng (Clc< 30 mL/phút).
- Không có khả năng đứng vững ít nhất 30 phút.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
7. Tác dụng phụ
Trong các nghiên cứu lâm sàng, các phản ứng có hại do dùng alendronat thường nhẹ và nói chung không cần phải ngừng thuốc.
Thường gặp:
- Hệ thần kinh trung ương: nhức đầu, đau.
- Tiêu hóa: đầy hơi, trào ngược acid, viêm loét thực quản, nuốt khó chướng bụng.
ít gặp:
- Da: ban, ban đỏ (hiếm)
- Tiêu hóa: viêm dạ dày.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Sử dụng đồng thời alendronat với thực phẩm và đồ uống (bao gồm nước khoáng có ga), thuốc bổ sung calci, thuốc kháng acid, và những thuốc uống khác sẽ ảnh hưởng đến sự hấp thu alendronat. Vì vậy, bệnh nhân nên chờ ít nhất 30 phút sau khi dùng alendronat rồi mới bắt đầu uống các thuốc khác.
Không có tương tác thuốc khác có ý nghĩa lâm sàng được báo trước.
An toàn và hiệu quả của việc sử dụng đồng thời liệu pháp thay thế hormon và alendronat cho phụ nữ sau mãn kinh chưa được xác định, vì vậy không khuyến cáo cách dùng đồng thời này.
Các nghiên cứu tương tác đặc biệt chưa được thực hiện. Alendronat đã được sử dụng trong những nghiên cứu về loãng xương cùng với các thuốc kê đơn thông thường, thì không thấy có bằng chứng về tương tác có hại trên lâm sàng.
Aspirin: trong các nghiên cứu lâm sàng, tỷ lệ các phản ứng không mong muốn ở đường tiêu hóa trên, tăng ở người bệnh dùng đồng thời alendronat, liều lớn hơn 10 mg/ngày, với các hợp chất chứa aspirin.
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): có thể dùng alendronat ở người bệnh đang uống thuốc NSAID. Tuy nhiên thuốc NSAID thường gây kích ứng đường tiêu hóa, nên phải thận trọng khi dùng cùng với alendronat.
9. Thận trọng khi sử dụng
Alendronat có thể gây ức chế tại chỗ phía trên dạ dày ruột. Vì vậy, nên thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có bệnh về dạ dày ruột như chứng khó nuốt, bệnh thực quản, viêm dạ dày, viêm tá tràng, loét hoặc có tiền sử bệnh dạ dày ruột như loét hệ thống tiêu hóa hoặc chảy máu dạ dày ruột hoặc phẫu thuật ống dạ dày ruột. Ở bệnh nhân với bệnh thực quản Barret, nên xem xét giữa lợi ích và nguy cơ khi chỉ định thuốc.
Nguy cơ phản ứng xảy ra ở thực quản như viêm thực quản, loét thực quản xảy ra do hẹp thực quản đã thấy ở bệnh nhân sử dụng alendronat. Vì vậy, các thầy thuốc cần cảnh giác trước những dấu hiệu hoặc triệu chứng của những phản ứng có thể xảy ra ở thực quản và khuyên bệnh nhân không nên tiếp tục dùng alendronat và gặp thầy thuốc nếu phát triển các triệu chứng kích ứng thực quản như chứng khó nuốt, đau khi nuốt hoặc đau sau xương ức, ợ nóng,nguy cơ phản ứng có hại nghiêm trọng đối với thực quản càng lớn nếu bệnh nhân uống alendronat không đúng cách và/hoặc vẫn tiếp tục dùng alendronat sau khi có những triệu chứng nghi là kích ứng thực quản. Vì vậy, cần cung cấp đầy đủ thông tin cho bệnh nhân để họ hiểu rõ các chi dẫn về liều lượng, cách dùng là rất quan trọng. Cần dặn người bệnh nếu họ không tuân thủ những chỉ dẫn này, nguy cơ tác dụng có hại cho thực quản có thể tăng lên.
Trong trường hợp bệnh nhân quên một liều alendronat, thì nên uống một viên vào buổi sáng ngay sau khi phát hiện ra. Không nên uống hai viên cùng một ngày nhưng vẫn tiếp tục uống một viên mỗi tuần vào đúng ngày đã chọn ban đầu.
Cần xem xét cả các nguyên nhân loãng xương khác ngoài thiếu hụt estrogen và lão hóa.
Phải điều chỉnh tình trạng giảm calci huyết trước khi bắt đầu điều trị bằng alendronat. Các rối loạn chuyển hóa khoáng chất khác (như thiếu hụt vitamin D) cũng cần được điều trị tích cực.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai: thông qua tác dụng trên cân bằng calci nội môi và chuyển hóa xương, alendronat có thể gây tổn hại cho bào thai hoặc cho trẻ mới sinh. Đã thấy những trường hợp đẻ khó và tạo xương không hoàn chỉnh trong những nghiên cứu trên động vật. Không loại trừ điều đó cũng có thể liên quan đến người, nên không được dùng alendronat trong thời kỳ mang thai.
Phụ nữ cho con bú: Không biết alendronat có bài tiết qua sữa mẹ hay không, cần thận trọng khi dùng alendronat cho phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Palibone lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc Palibone không ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
12. Quá liều
Không có thông tin đặc biệt về điều trị quá liều alendronat. Uống quá liều có thể gây giảm calci huyết, giảm phosphat huyết, xuất hiện các tác dụng ngoại ý ở đường tiêu hóa trên như rối loạn tiêu hóa, ợ nóng, viêm thực quản, viêm hoặc loét dạ dày. Cần cho uống sữa hoặc thuốc kháng acid để kết hợp với alendronat. Do nguy cơ kích ứng thực quản, không được gây nôn và người bệnh cần ờ tư thế hoàn toàn thẳng đứng.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Palibone ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Palibone quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Palibone ở đâu?
Hiện nay, Palibone là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Palibone trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 330.000vnđ - 390.000 vnđ tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”