1. Thuốc NifeHexal 30 LA là thuốc gì?
Thuốc NifeHexal 30 LA điều trị đau thắt ngực do co thắt động mạch vành (đau thắt ngực Prinzmetal), tăng huyết áp động mạch phổi, hội chứng Raynaud, tăng huyết áp cấp.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim tác dụng kéo dài.
2. Thành phần thuốc NifeHexal 30 LA
Thành phần: Nifedipine……………30mg
Tá dược: Vừa đủ 1 viên.
3. Dạng bào chế
Thuốc NifeHexal 30 LA được bào chế dưới dạng viên nén bao phim tác dụng kéo dài.
4. Chỉ định
Thuốc NifeHexal 30 LA điều trị đau thắt ngực do co thắt động mạch vành (đau thắt ngực Prinzmetal), tăng huyết áp động mạch phổi, hội chứng Raynaud, tăng huyết áp cấp.
5. Liều dùng
Thông tin chung
Nếu có thể việc điều trị nên được bắt đầu trên từng bệnh nhân dựa theo mức độ nghiêm trọng của bệnh và mức đáp ứng của từng người.
Phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân, liều khuyến cáo cần đạt được một cách từ từ. Bệnh nhân có bệnh về mạch máu não nghiêm trọng cần được điều trị với liều thấp.
Đau thắt ngực mạn tính ổn định: 10 - 20mg nifedipin x 2 lần/ngày.
Nếu cần thiết phải dùng liều cao hơn, có thể tăng liều từng bước lên 20 đến 40mg nifedipin x 2 lần/ngày.
Đau thắt ngực do co thắt động mạch vành (đau thắt ngực Prinzmetal): 10 - 20mg nifedipin x 2 lần/ngày.
Nếu cần thiết phải dùng liều cao hơn, có thể tăng liều từng bước lên 20 đến 40mg nifedipin x 2 lần/ngày.
Tăng huyết áp điển hình: 10 - 20mg nifedipin x 2 lần/ngày.
Nếu cần thiết phải dùng liều cao hơn, có thể tăng liều từng bước lên 20 đến 40mg nifedipin x 2 lần/ngày.
Nên khởi đầu liều hàng ngày bằng 30mg nifedipin. Phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và đáp ứng của bệnh nhân, liều hàng ngày có thể tăng lên 60mg nifedipin. 30 - 60mg nifedipin/lần/ngày.
Cách dùng
Nuốt nifedipin với một lượng lớn nước (một cốc nước, không dùng nước bưởi). Tốt nhất nên uống vào buổi sáng, nửa giờ trước khi ăn..
Thuốc cần được uống với khoảng cách là 24 giờ, nghĩa là trong cùng 1 thời điểm trong ngày.
Uống viên phóng thích kéo đài vào ngay sau bữa ăn có hàm lượng chất béo cao có thể dẫn đến làm tăng nồng độ trong huyết tương.
Vì hoạt chất nifedipin nhạy cảm với ánh sáng, không nên chia nhỏ viên phóng thích kéo dài.
Nếu không lớp bao phim có tác dụng bảo vệ hoạt chất khỏi ánh sáng sẽ không được đảm bảo.
Bệnh nhân suy gan
Ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan cần theo dõi cần thận và có thể giảm liều nếu cần thiết.
Bệnh nhân suy thân
Dựa trên dữ liệu dược động học, không yêu cầu thay đổi liều ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận.
Người cao tuổi
Dược động học của nifedipin bị thay đổi ở người cao tuổi cho nên có thể phải dùng liều duy trì thấp hơn so với những bệnh nhân trẻ tuổi.
Đối tượng bệnh nhân nhi
An toàn và hiệu quả của nifedipin ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Hiện tại mới có dữ liệu về việc sử dụng nifedipin trong điều trị tăng huyết áp (Xem mục Các đặc tính dược lực học)
6. Chống chỉ định
Mẫn cảm với nifedipin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc
- Sốc tim mạch
- Hẹp động mạch chủ trên lâm sàng mức độ nặng
- Đau thắt ngực không ổn định
- Nhồi máu cơ tim cấp tính (trong vòng 4 tuần đầu tiên)
- Đang sử dụng rifampicin (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác)
Phụ nữ mang thai ở 20 tuần đầu tiên và trong thời gian cho con bú.
Rối loạn chuyển hóa porphyrin.
7. Tác dụng phụ
Tần số tác dụng không mong muốn được báo cáo với các sản phẩm có nifedipin được tóm tất ở bằng sau đây.
Với mỗi nhóm tần số, tác dụng không mong muốn được trình bày theo mức độ nghiêm trọng giảm dần. Các tần số được xác định như sau:
Rắt thường gặp (21/10)
Thường gặp (21/100 đến <1/10)
Ít gặp (21/1,000 đến <1/100>
Hiếm gặp (21/10,000 đến <1/1,000)
Rất hiếm gặp (<1/10,000)
Chưa biết (không xác định được tử dữ liệu hiện có)
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Chưa biết: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu
Rối loạn hệ miễn dịch
Ít gặp: Phản ứng dị ứng
Hiếm gặp: Ngứa, nổi mề đay, phát ban
Chưa biết: Phản ứng phản vệ phản vệ
Có thể gây nguy hiểm đến tính mạng
Rối loạn tâm thần
Ít gặp: Phản ứng lo âu, rối loạn giấc ngủ
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Chưa biết: Tăng đường huyết
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: Đau đầu
Ít gặp: Chóng mặt, đau nửa đầu, hoa mắt, run
Hiếm gặp: Mất cảm giác
Chưa biết: Giảm cảm giác, buồn ngủ
Rối loạn thị giác
Ít gặp: Rồi loạn thị giác
Chưa biết: Đau mất
Rối loạn tim mạch
Ít gặp: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực
Chưa biết: Đau ngực (đau thắt ngực)
Rất hiếm: Nhồi máu cơ tim
Rối loạn mạch máu
Thường gặp: Phù, giãn mạch
Ít gặp: Hạ huyết áp, ngất
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Ít gặp: Chảy máu mũi, nghẹt mũi
Chưa biết: Khó thở
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: Táo bón
Ít gặp: Đau dạ dày - ruột và bụng, buồn nôn, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng
Hiểm: Tăng sản nướu
Chưa biết: Khó tiêu, khó nuốt, tắc ruột, loét ruột, nôn.
Rối loạn gan mật
Ít gặp: Thoáng tăng men gan
Chưa biết: Vàng da
Da và các rối loạn mô dưới da
Ít gặp: Ban đỏ
Chưa biết: Độc hoại tử biểu bì, phản ứng dị ứng với ánh sáng, ban xuất huyết sờ thấy
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Ít gặp: Chuột rút cơ bắp, sưng khớp
Chưa biết: Đau khớp, đau cơ
Rối loạn thận và tiết niệu
Ít gặp: Đa niệu, tiểu khó
Mang thai, hậu sản và tình trạng trẻ sơ sinh
Chưa biết: Hội chứng suy thai nhi
Rối loạn hệ thống sinh sản và tuyến vú
Ít gặp: Rối loạn chức năng cương dương
Rối loạn chung và phản ứng tại nơi dùng thuốc
Thường gặp: Cảm thấy không khỏe, suy nhược
Ít gặp: Đau không đặc hiệu, ớn lạnh
Lọc máu ở bệnh nhân tăng huyết áp ác tính và giảm thể tích máu rõ rột ở giảm huyết áp có thể xảy ra như là kết quả của sự giãn mạch.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Những thuốc tác động lên nifedipin:
Nifedipin được chuyển hóa bởi hệ thống cytochrom P450 3A4, nằm ở cả gan và niêm mạc ruột. Những thuốc được biết đến gây ức chế hoặc hoạt hóa hệ thống enzym này do đó có thể làm thay đổi chuyển hóa bước đầu hoặc độ thanh thải của nifedipin (xem mục
Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
Mức độ cũng như thời gian tương tác nên được đánh giá khi sử dụng nifedipin với những thuốc sau đây
Các thuốc gây cảm ứng Cytochrome P450 3A4:
Rifampicin
Rifampicin gây cảm ứng mạnh hệ cytochrome P450 3A4. Khi dùng đồng thời với rifampicin, sinh khả dụng của nifedipin giảm một cách rõ rệt và do đó hiệu quả của thuốc bị giảm đi. Do đó, chống chỉ định sử dụng đồng thời nifedipin và rifampicin (xem mục Chông chỉ định).
Phenytoin, carbamazepin và phenobarbital
Phenytoin gây cảm ứng hệ thống cytochrom P450 3A4. Khi dùng đồng thời với phenytoin, sinh khả dụng của nifedipin bị giảm và do đó hiệu quả của thuốc bị giảm đi. Khi cả hai thuốc được dùng đông thời, đáp ứng lâm sàng của nifedipin nên được theo dõi và, nếu cần thiết, cần nhắc việc tăng liều nifedipin. Nếu liều của nifedipin tăng lên trong suốt quá trình dùng đồng thời 2 thuốc, nên cân nhắc việc giảm liều nifedipin khi ngừng việc điều trị bằng phenytoin.
Dùng nifedipin đồng thời với các thuốc chống động kinh như phenytoin sẽ làm tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương, do đó tác dụng và độc tính của phenytoin (như đau đầu, rung giật nhãn cầu, run, trầm cảm ...) đều tăng lên.
Không có nghiên cứu chính thức nào được thực hiện về nguy cơ tương tác giữa nifedipin và carbamazepin hoặc phenobarbital. Do cả 2 thuốc đều cho thấy làm giảm nồng độ huyết tương của thuốc chẹn kênh calci nifedipin có cấu trúc tương tự do gây cảm ứng enzym, do đó việc giảm nồng độ nifedipin huyết tương làm giảm tác dụng không thể bị loại trừ.
Các thuốc ức chế P450 3A4
Khi sử dụng đồng thời với các thuốc được cho là ức chế hệ thống cytochrom P450 3A4, cần theo dõi huyết áp, và nếu cần, cân nhắc giảm liều nifedipin.
Nhóm kháng sinh macrolid (ví dụ erythromycin)
Những kháng sinh macrolid được biết làm ức chế các chất chuyển hóa trung gian qua cytochrom P450 3A4 của các thuốc khác. Do đó, không thể loại trừ nguy cơ tăng nồng độ huyết tương của nifedipin khi sử dụng đồng thời hai thuốc (xem mục Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
Azithromycin mặc dù có liên quan về cấu trúc với nhóm kháng sinh macrolid nhưng không ức chế CYP3A4.
Thuốc kháng HIV dang ức chế protease (ví dụ amprenavir, indinavir, nelfinavir, ritonavir hoặc saquinavir)
Chưa có nghiên cứu lâm sàng nào đánh giá nguy cơ tượng tác giữa nifedipin và các thuốc kháng HIV dạng ức chế protease được thực hiện. Các thuốc thuộc nhóm này được biết gây ức chế hệ thống cytochrom P450 3A4. Thêm vào đó, các thuốc này cho thấy tác dụng gây ức chế in vitro các chất chuyển hóa trung gian qua cytochrom P450 3A4 của nifedipin.
Khi dùng đồng thời với nifedipine, không thể loại trừ việc tăng đáng kể nồng độ huyết tương của nifedipin do giảm chuyển hóa bước đầu và giảm thải trừ.
Chống nấm nhóm azol (ví dụ ketoconazol, itraconazol hoặc fluconazol)
Chưa có nghiên cứu chính thức nào về nguy cơ tương tác thuốc giữa nifedipin và các thuốc chống nấm nhóm azol. Các thuốc thuộc nhóm này được biết gây ức chế hệ thống cytochrom
P450 3A4
Khi dùng đồng thời với nifedipine, không thể loại trừ việc tăng đáng kê sinh khả dụng hệ thống của nifedipin do giảm chuyển hóa bước đầu và giảm thải trừ.
Fluoxetin
Chưa có nghiên cứu lâm sàng về nguy cơ tương tác thuốc giữa nifedipin và fluoxetin.
Fluoxetin cho thấy tác dụng ức chế in vitro với chất trung gian chuyển hóa qua cytochrom
P450 3A4 của nifedipin. Do đó không thể loại trừ khả năng tăng nồng độ nifedipin huyết tương khi dùng đồng thời 2 thuốc (xem mục Cảnh báo và Thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
Nefazodone
Chưa có nghiên cứu lâm sàng về nguy ,cơ tương tác thuốc giữa nifedipin và nefazodone.
Nefazodone cho thấy tác dụng ức chế chất chuyển hóa trung gian qua cytochrom P450 3A4 của các thuốc khác. Do đó không loại trừ khả năng tăng nồng độ nifedipin trong huyết tương khi dùng đồng thời hai thuốc (xem mục Cảnh bảo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
Quinupristin/Dalfopristin
Việc sử dụng đồng thời quinupristin/dalfopristin và nifedipin có thể dẫn đến tăng nồng độ huyết tương của nifedipin.
Acid valproic
Chưa có nghiên cứu chính thức nào về nguy có tương tác giữa nifedipin và acid valproic. Vì acid valproic cho thấy làm tăng nồng độ huyết tương của thuốc chẹn kênh calci nimodipin có cấu trúc tương tự do ức chế enzym, không thể loại trừ việc tăng nồng độ nifedipin trong huyết tương dẫn đến tăng tác dụng.
Các thuốc kháng thụ thể H2 - histamin
Do cimetidin ức chế lên cytochrome P450 3A4, nên nó làm tăng nồng độ huyết tương của nifedipin và có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp, do vậy cần giảm liều nifedipin khi phối hợp. Tuy nhiên với ranitidin thì chỉ có tương tác ít, còn famotidin thì không tương tác với nifedipin.
Những thuốc khác tác động lên nifedipin:
Cisaprid:
Dùng đồng thời cisaprid và nifedipin có thể làm tăng nồng độ huyết tương của nifedipin.
Diltiazem:
Diltiazem làm giảm độ thanh thải của nifedipin, do đó làm tăng nồng độ nifedipin huyết tương. Do đó, cần thận trọng khi dùng đồng thời hai thuốc và việc giảm liều nifedipin có thể là cần thiết.
Tác động của nifedipin lên các thuốc khác:
Những thuốc hạ huyết áp
Nifedipin có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp khi dùng đồng thời với các thuốc điều trị tăng huyết áp như:
Thuốc lợi tiểu
- Chẹn B: Mặc dù nifedipin cũng hay dùng phối hợp với các thuốc chẹn B và thường dung nạp tốt, nhưng phải thận trọng vì có thể làm hạ huyết áp quá mức, tăng cơn đau thắt ngực, suy tim sung huyết và loạn nhịp tim, đặc biệt hay gặp ở người bệnh chức năng tim giảm. Tuy nhiên, lợi ích của nifedipin mang lại vẫn vượt xa các bất lợi có thể xảy ra.
- Ức chế ACE
- Đối kháng AT - 1
- Các chất đối kháng calci khác: Nồng độ trong huyết tương của cả nifedipin và diltiazem đều tăng khi dùng phối hợp 2 thuốc này với nhau. Điều này có thể là do cả 2 thuốc đều được chuyển hóa bởi cùng 1 enzym gan nên làm giảm chuyển hóa của mỗi thuốc.
- Chẹn kênh a-adrenergic: Các thuốc chẹn alpha, đặc biệt là prazosin có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp do nifedipin ức chế chuyển hóa prazosin, phải thận trọng.
- Ức chế PDE5, a-methyldopa.
Cần phải theo dõi bệnh nhân một cách cẩn thận khi dùng đồng thời với thuốc chẹn kênh B, vì trong một vài ca cá biệt phát hiện thầy sự tiến triển của suy tim.
Digoxin
Việc sử dụng đồng thời nifedipin và digoxin có thể dẫn đến giảm độ thanh thải digoxin và vi thể tăng nồng độ huyết thanh của digoxin khoảng 15 - 45%. Bệnh nhân nên được kiểm tra và huyết, chuẩn thiết việc giảm liều glycosid có nên được tiến hành được dựa trên nồng độ digoxin trong huyết thanh
Khi dùng đồng thời nifedipin và quinidin hoặc sau khi ngưng dùng nifedipin, trong một vài ca đã quan sát thấy việc tăng rõ rệt nồng độ quinidin trong huyết tương. Vì lý do này, cả khi bắt đầu dùng thêm hoặc ngừng dùng nifedipin, khuyến cáo theo dõi nồng độ quinidin huyết tương, và điều chỉnh liều quinidin nếu cần. Một vài tác giá báo cáo việc tăng nồng độ huyết tương của nifedipin khi dùng đồng thời hai thuốc, trong khi đó các tác giả khác không quan sát thấy sự thay đổi được động học của nifedipin.
Do đó, huyết áp nên được theo dõi cẩn thận, nếu quinin được dùng thêm trong liệu pháp đang sử dụng nifedipin. Nếu cần thiết, nên giảm liều nifedipin.
Tacrolimus
Tacrolimus đã được chứng minh là được chuyển hóa thông qua hệ cytochrome P450 3A4. Dữ liệu công bố gần đây chỉ ra rằng trong các ca riêng biệt có thể nên giảm liều tacrolimus khi dùng đồng thời với nifedipin. Khi dùng đồng thời hai thuốc, nồng độ huyết tương của tacrolimus nên được theo dõi, nếu cần thiết, cân nhắc việc giảm liều tacrolimus.
Vincristin
Gây giảm bài tiết vincristin, nên giảm liều.
Magie sulphat
Huyết áp nên được theo dõi cần thận khi dùng nifedipin với magie sulphat đường tiêm tĩnh mạch, do nguy cơ giảm huyết áp quá mức có thể gây nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi
Các cephalosporin
Tăng mức cephalosporin huyết tương
Fentanyl
Hạ huyết áp mạnh xảy ra trong khi phẫu thuật ở các người bệnh dùng đồng thời nifedipin và fentanyl. Các nhà sản xuất thuốc khuyến nếu trong phẫu thuật phải dùng liều cao fentanyl thì phải tạm ngừng nifedipin ít nhất 36 giờ trước khi phẫu thuật, nếu tình trạng người bệnh cho phép.
Theophylin
Nifedipin làm giảm nồng độ của theophylin trong huyết tương. Dùng nifedipin cùng với theophylin làm thay đổi kiểm soát hen.
Các thuốc chống kết tập tiểu cầu
Tác dụng chống kết tụ tiểu cầu tăng lên nêu phối hợp nifedipin với aspirin hoặc felodipin.
Các chất ức chế miễn dịch
Indomethacin và các thuốc chống viêm phi steroid khác có thể đổi kháng với tác dụng chống tăng huyết áp của các thuốc chẹn calci thông qua ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận, hoặc gãy ứ muối và nước.
Những dạng tương tác khác:
Nifedipin có thể làm sai lệch giá trị phố của acid vanillyl-mandelic đường niệu. Tuy nhiên đánh giá bằng HPLC không bị ảnh hưởng,
Thận trọng khi dùng đồng thời nifedipin với các thuốc sau: Các thuốc chống đông máu (dẫn chất coumarin và indandion), các thuốc chống co giật (hydantoin), quinin, các salicylat, sulfinpyrazon, estrogen, amphotericin B, các thuốc ức chế enzym carbonic anhydrase, các corticoid, các thuốc lợi tiểu thải kali (nhu bumetanide, furosemide, acid ethacrynic) natri phosphate ...
Tương tác thuốc - thức ăn
Nước bưởi ức chế hệ cytochrome P450 3A4. Việc dùng đồng thời nifedipin cùng với nước bưởi có thể gây ra kết quả làm tăng nồng độ huyết tương và kéo dài thời gian tác dụng của nifedipin do làm giảm chuyển hóa bước đầu hoặc giảm sự thanh thái. Như một hệ quá, tác dụng hạ huyết áp có thể tăng lên.
Cyclosporine làm giảm chuyển hóa của nifedipin thông qua ức chế cạnh tranh enzyme chuyển hóa cytochrome P450.
9. Thận trọng khi sử dụng
Sau khi bắt đầu điều trị, nếu thấy cơn đau do thiếu máu cục bộ xuất hiện hoặc cơn đau hiện có nặng lên nhanh chóng, cần phải ngừng thuốc.
Phải dùng thận trọng nifedipin khi người bệnh bị suy tim hoặc chức năng thất trái bị suy vi suy tim có thể nặng lên. Phải ngừng thuốc.
Phải giảm liều khi có tổn thương gan, đái tháo đường.
Tránh dùng nước ép bưởi vì có thể ảnh hướng đến chuyển hóa thuốc.
Nifedipin có thể ức chế chuyển dạ đẻ.
Chú ý
Đã có bằng chứng về việc gia tăng lệ thuộc liều trong các biến chứng ở hệ tim mạch (ví dụ nhồi máu cơ tim) và tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân tăng huyết áp điển hình hoặc đau thắt ngực mạn tính được điều trị bằng nifedipin viên phóng thích nhanh. Vì vậy, nifedipin chỉ được sử dụng ở những bệnh nhân này khi những thuốc khác không được chỉ định.
Ở những bệnh nhân có thẩm tách máu bị tăng huyết áp ác tính và giảm thể tích máu, có thể xuất hiện giảm huyết áp một cách rõ rệt.
Thận trọng ở những bệnh nhân huyết áp thấp vì nguy cơ giảm huyết áp và nên chăm sóc những bệnh nhân có huyết áp rất thấp (huyết áp thấp nghiêm trọng với huyết áp tâm thu nhỏ hơn 90 mm Hg).
Cần chăm sóc những bệnh nhân có biểu hiện suy tim.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Khả năng sinh sản
Trong những ca thụ tinh nhân tạo đơn lẻ các thuốc đối kháng calci như nifedipin çó mối liên hệ với thay đổi sinh hóa có hồi phục ở phần đầu của tinh trùng dẫn đến giảm chức năng của tính trùng. Ở những người đàn ông mà việc thụ tinh nhân tạo không thành công lặp đi lặp lại, và không tìm ra được nguyên nhân, thì những thuốc đối kháng calci như nifedipin nên được cân nhắc là nguyên nhân có thể.
Mang thai
Chống chỉ định nifedipin cho phụ nữ mang thai trong 20 tuần đầu tiên (xem mục Chống chỉ định).
Trong nghiên cứu ở động vật, nifedipin cho thấy gây độc phối, độc thai nhi và quái thai.
Không có nghiên cứu một cách đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ mang thai.
Từ các bằng chứng trên lâm sàng hiện có, những nguy cơ tiền sản cụ thể chưa được xác định.
Mặc dù đã có báo cáo về tăng ngạt chưa sinh, mổ lấy thai cũng như sinh non và chậm phát triển trong tử cung. Chưa rõ nguyên nhân gây ra là do bệnh nhân cao huyết áp hay do việc điều trị cao huyết áp, hoặc tác động của một thuốc cụ thể.
Thông tin hiện có là không đủ để loại trừ tác dụng phụ của thuốc đến thai nhi và trẻ sơ sinh.
Do đó việc dùng thuốc ở phụ nữ mang thai sau 20 tuần yêu cầu phải cân nhắc rất cẩn thận nguy cơ lợi ích với từng cá nhân và chỉ nên cân nhắc khi tất cả các liệu pháp điều trị khác đều không được dùng hoặc không có hiệu quả.
Nếu sử dụng nifedipin cho phụ nữ có thai sau 20 tuần, việc này chỉ nên được thực hiện ở bệnh viện với các thiết bị theo dõi tương ứng (theo dõi huyết áp của mẹ và liên tục theo dõi tính mạng của thai nhi).
Cho con bú
Nifedipin đi vào sữa mẹ. Do thiếu kinh nghiệm về các tác dụng tiềm tăng trên trẻ sơ sinh, nuôi con bằng sữa mẹ nên được dừng nếu cần thiết phải điều trị bằng nifedipin trong giai đoạn cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc NifeHexal 30 LA lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Sự phản ứng lại với thuốc tùy thuộc vào từng cá nhân, có thể làm ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Những điều này đặc biệt hay xảy ra khi bắt đầu điều trị, khi thay đổi thuốc hay khi dùng chung với rượu.
Khuyến cáo thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc vì thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn (ví dụ đau đầu, chóng mặt (xem phần Tác dụng không mong muốn), có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
12. Quá liều
Triệu chứng
Các triệu chứng sau đây được quan sát trong trường hợp ngộ độc nặng với nifedipin:
Giảm nhận thức đến hôn mê, giảm huyết áp, loạn nhịp tim nhanh/chậm, tăng đường huyết, toan chuyển hóa, giảm oxy máu, sốc tim đi kèm phù phổi.
Xử lý quá liều
Liên quan đến việc điều trị, việc đầu tiên là loại bỏ các hoạt chất và phục hồi sự ổn định của tim mạch.
Sau khi chỉ định rửa dạ dày, nếu cần thiết có thể kết hợp rửa ruột non.
Đặc biệt là trong các trường hợp nhiễm độc các dạng bào chế phóng thích chậm việc loại bỏ các hoạt chất cần phải hoàn chỉnh nhất có thể, bao gồm rửa ruột non, để ngăn chặn sự hấp thu các hoạt chất.
Thẩm phân máu không đem lại lợi ích, vi nifedipin không bị thẩm phân, nhưng khuyến cáo thẩm phân huyết tương (liên kết protein huyết tương cao, liên quan đến thể tích phân bổ thấp).
Rối loạn nhịp tim chậm có thể được điều trị triệu chứng với D - giao cảm, và trong rối loạn nhịp tim chậm đe dọa tính mạng khuyến cáo dùng máy điều chỉnh nhịp tim tạm thời
Hạ huyết áp do sốc tim và giãn động mạch có thế được điều trị bằng calci (tiêm tĩnh mạch 10 - 20ml dung dịch calci gluconat 10% ,và lặp đi lặp lại nếu cần thiết). Kết quả là lượng calci trong huyết thanh có thể đạt ngưỡng trên bình thường đến mức hơi cao. Nếu việc dùng calci không đủ làm tăng huyết áp, nên sử dụng các thuốc giao cảm có mạch. Liều lượng của các thuốc này được xác định dựa trên hiệu quả thu được.
Bổ sung dịch hoặc thể tích cần được thực hiện dưới sự cần trong vì nguy cơ quá tải tim.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc NifeHexal 30 LA ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc NifeHexal 30 LA quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc NifeHexal 30 LA ở đâu?
Hiện nay, NifeHexal 30 LA là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc NifeHexal 30 LA trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”