1. Thuốc Gligca 25 là thuốc gì?
Thuốc Gligca 25 là sản phẩm của công ty cổ phần Dược Phẩm Phong Phú (Medbolide) - Việt Nam với thành phần Milnacipran hydroclorid hàm lượng 25 mg dùng điều trị bệnh đau cơ xơ hóa.
2. Thành phần thuốc Gligca 25
Mỗi viên nén bao phim Gligca 25 chứa:
Thành phần dược chất: Milnacipran hydroclorid 25mg.
Thành phần tá dược: Dibasic calci phosphat dihydrat, polyvnyl pyrrolidon (PVP K30), croscarmellose sodium, silicon dioxyd colloidal (Aerosil A200), talc, magnesi stearat, polyvinyl alcol (PVA), polyethylen glycol 6000 (PEG 6000), titan dioxyd.
3. Dạng bào chế
Gligca 25 mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
4. Chỉ định
Điều trị bệnh đau cơ xơ hóa.
5. Liều dùng
- Cách dùng
Gligca 25 được dùng bằng đường uống. Uống cùng hoặc không cùng với thức ăn (uống cùng với thức ăn có thể cải thiện khả năng dung nạp của thuốc).
- Liều dùng
Người lớn:
Liều khuyến cáo là 50mg x 2 lần/ngày.
Dựa trên tính hiệu quả và liều dung nạp của thuốc có thể được hiệu chỉnh theo phác đồ điều trị sau:
+ Ngày 1: 12,5 mg x 1 lần/ngày.
+ Ngày 2 - 3: 12,5 mg x 2 lần/ngày.
+ Ngày 4 - 7: 25 mg x 2 lần/ ngày.
+ Sau ngày thứ 7: 50 mg x 2 lần/ ngày.
Dựa vào đáp ứng của từng bệnh nhân, liều có thể tăng lên đến 200 mg/ngày (100 mg x 2 lần/ngày). Liều trên 200mg/ngày chưa được nghiên cứu.
Gligca 25 nên được giảm liều từ từ và không ngưng thuốc đột ngột sau khi sử dụng kéo dài.
Bệnh nhân suy thận:
Bệnh nhân suy thận nhẹ: Không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy thận vừa: Thận trọng.
Bệnh nhân suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin ước tính từ 5 -29 ml/phút), liều duy trì nên giảm 50% còn 50 mg/ngày (25 mg x 2 lần/ngày).
Tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân, liều có thể tăng đến Tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân, liều có thể tăng đến 100 mg/ngày (50 mg x 2 lần/ngày).
Milnacipran không khuyến cáo ở những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối.
Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều.
Đối với bất kỳ các loại thuốc nào, cần thận trọng ở những bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhân cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều theo tuổi nếu chức năng thận không bị suy giảm nghiêm trọng.
Trẻ em: An toàn và hiệu quả của thuốc trên bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được thành lập.
Ngừng dùng milnacipran:
Như với các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrin (SNRI) và các thuốc ức chế tái hấp thu có chọn lọc serotonin (SSRI) khác. Nên theo dõi các triệu chứng ở những bệnh nhân khi ngưng điều trị. Milnacipran nên giảm liều từ từ và không ngưng thuốc đột ngột sau khi sử dụng kéo dài.
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn với milnacipran hoặc bất kỳ thành thành phần tá dược nào của thuốc.
- Không sử dụng MAOls để điều trị các rối loạn tâm thần đồng thời với milnacipran hoặc trong vòng 5 ngày sau khi ngừng điều trị với milnacipran. Không sử dụng milnacipran trong vòng 14 ngày kể từ ngày ngừng MAOls nhằm điều trị rối loạn tâm thần.
- Không bắt đầu điều trị milnacipran ở bệnh nhân đang dùng methyl linezolid hoặc tiêm tĩnh mạch xanh methylen.
7. Tác dụng phụ
Tác dụng phụ dẫn đến dừng thuốc
Dừng thuốc do tác dụng phụ gặp nhiều hơn trên bệnh nhân điều trị với Milnacipran 200mg/ngày so với dùng liều Milnacipran 100mg/ngày.
Tác dụng phụ thường gặp nhất trên thử nghiệm giả dược có kiểm soát: Phản ứng thường gặp là buồn nôn. Tác dụng thường gặp nhất (tỉ lệ ≥ 5% và hai lần giả dược) trên bệnh nhân dùng milnacipran gồm táo bón, ợ nóng, tăng tiết mồ hôi, nôn ói, hồi hộp, tăng nhịp tim, khô miệng và tăng huyết áp.
Thay đổi cân nặng
Trên bệnh nhân điều trị với milnacipran trong vòng 3 tháng cho thấy giảm cân nặng khoảng 0,8 kg ở cả nhóm dùng milnacipran 100mg/ngày và 200mg/ngày so với giảm trung bình 0,2kg ở nhóm dùng giả dược.
Tác dụng trên niệu sinh dục nam
Trên thử nghiệm giả dược có kiểm soát thấy tối thiểu 2% bệnh nhân nam điều trị với milnacipran và xảy ra tỷ lệ cao hơn ở nhóm dùng giả dược như: Khó tiểu, rối loạn xuất tinh, rối loạn cương dương, giảm ham muốn, viêm tuyến tiền liệt, đau bìu, đau tinh hoàn, sưng tinh hoàn, bí tiểu, đau niệu đạo, giảm lưu lượng nước tiểu.
Tác dụng phụ khác quan sát được trên thử nghiệm lâm sàng
Phản ứng có hại quan trọng chủ yếu về lâm sàng (xem mô tả trong phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc)
Phản ứng có hại được phân loại theo hệ thống cơ thể và được liệt kê theo thứ tự tần số giảm dần.
+ Rối loạn đường tiêu hóa: tiêu chảy, khó tiêu, trào ngược dạ dày thực quản, đầy hơi, trướng bụng.
+ Rối loạn chung: mệt mỏi, phù ngoại biên, khó chịu, sốt.
+ Nhiễm trùng đường tiểu, viêm bàng quang.
+ Biến chứng của chấn thương: bầm, té ngã.
+ Tăng hoặc giảm cân nặng.
+ Rối loạn chuyển hóa: tăng cholesterol máu.
+ Rối loạn hệ thần kinh: buồn ngủ, rối loạn vị giác.
+ Rối loạn tâm thần: ức chế, căng thẳng.
+ Rối loạn da: đổ mồ hôi đêm.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Các thuốc ức chế monoamine Oxidase (MAOI)
Khi dùng đồng thời milnacipran với MAOI làm tăng nguy cơ hội chứng serotonin.
Các thuốc serotonergic
Khi dùng đồng thời milnacipran với các thuốc serotonergic làm tăng nguy cơ hội chứng serotonin.
Triptan
Đã có báo cáo hiếm gặp hội chứng serotonin khi sử dụng SSRI và triptan. Nếu việc điều trị đồng thời milnacipran với triptan đã được cảnh báo trên lâm sàng, khuyên bệnh nhân thận trọng khi bắt đầu điều trị và tăng liều.
Catecholamin
Milnacipran ức chế tái hấp thu norepinephrin. Do đó, việc sử dụng đồng thời với milnacipran với epinephrin và norepinephrin có thể liên quan đến tăng huyết áp kịch phát và loạn nhịp tim.
Thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương
Milnacipran ảnh hưởng chính lên hệ thần kinh trung ương, nên thận trọng khi dùng kết hợp với các loại thuốc trung ương khác, kể cả các thuốc có cơ chế tác dụng tương tự.
Clomipramin
Trong một nghiên cứu tương tác thuốc, sự gia tăng hưng phấn và hạ huyết áp thế đứng đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân chuyển từ clomipramin sang milnacipran.
Digoxin
Dùng đồng thời milnacipran với digoxin có thể khả năng làm tăng tác dụng không mong muốn về huyết động học. Hạ huyết áp thế đứng và nhịp tim nhanh đã được báo cáo khi dùng đồng thời với digoxin đường tiêm tĩnh mạch (1 mg).
Tránh dùng đồng thời milnacipran và digoxin tiêm tĩnh mạch.
Clonidin
Do milnacipran ức chế tái hấp thu norepinephrin, dùng đồng thời với clonidin có thể ức chế tác dụng chống tăng huyết áp của clonidin.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc,
không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
9. Thận trọng khi sử dụng
Có ý định tự tử
Milnacipran là các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrin (SNRI) có chọn lọc, giống như các thuốc điều trị trầm cảm và các rối loạn tâm thần khác.
Các thuốc chống trầm cảm, bao gồm, các thuốc ức chế tái hấp thu norepinephrin và/hoặc serotonin, có thể làm nặng hơn bệnh trầm cảm hoặc có ý định tự tử ở một số bệnh nhân trong giai đoạn đầu điều trị.
Ở tất cả những bệnh nhân được điều trị với các thuốc ức chế tái hấp thu norepinephrin và/hoặc serotonin cho bất kỳ chỉ định nào cần được theo dõi thích hợp và chặt chẽ về tình trạng lâm sàng nặng hơn, ý định tự tử và thay đổi bất thường trong hành vi, đặc biệt là trong vài tháng đầu của một liệu trình điều trị bằng thuốc, hoặc trong thời gian thay đổi, tăng hoặc giảm liều lượng.
Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân nên theo dõi về việc tình trạng bệnh nặng hơn, hành vi/ý định tự tử và thay đổi bất thường trong hành vi và thông báo ngay cho bác sỹ khi phát hiện biểu hiện bất thường ở bệnh nhân.
Hội chứng serotonin
Tiến triển hội chứng serotonin đe dọa đến tính mạng, giống như các phản ứng đã được báo cáo với SNRI và SSRI, bao gồm milnacipran nhưng đặc biệt với việc dùng đồng thời các thuốc serotonergic (bao gồm cả triptans, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, fentanyl, lithium, tramadol, tryptophan, buspiron, amphetamin và St. John's Wort), với các thuốc làm giảm chuyển hóa của serotonin (đặc biệt MAOI, cả hai đều điều trị rối loạn tâm thần và những thuốc khác như linezolid và xanh methylen tiêm tĩnh mạch).
Hội chứng serotonin có thể bao gồm những thay đổi về tình trạng tâm thần (như kích động, mê sảng, hôn mê), tình trạng bất ổn tự chủ (như nhịp tim nhanh, huyết áp không ổn định, chóng mặt, chảy máu, đỏ bừng mặt, tăng thân nhiệt), Các triệu chứng thần kinh cơ (như run, cứng, giật rung cơ, tăng phản xạ, mất phối hợp) co giật và/hoặc các triệu chứng tiêu hóa (ví dụ: buồn nôn, nôn, tiêu chảy).
Tiêu chảy
Tăng huyết áp liên tục có thể có ảnh hưởng bất lợi. Các trường hợp tăng huyết áp cần được điều trị ngay lập tức.
Ảnh hưởng đáng kể của milnacipran đối với huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp hoặc bệnh tim chưa được đánh giá có hệ thống. Nên thận trọng khi sử dụng milnacipran ở những bệnh nhân này.
Huyết áp nên được đo trước khi bắt đầu điều trị và được đo định kỳ trong suốt quá trình điều trị với milnacipran. Tăng huyết áp từ trước và các bệnh tim mạch khác nên được điều trị trước khi bắt đầu điều trị với milnacipran. Đối với những bệnh nhân tăng huyết áp liên tục trong khi dùng milnacipran việc giảm liều hoặc ngừng dùng thuốc nên được xem xét.
Tăng nhịp tim
Nên đo nhịp tim trước khi bắt đầu điều trị và đo định kỳ trong suốt quá trình điều trị với milnacipran. Loạn nhịp tim sẵn có và các bệnh tim khác cần được điều trị trước khi bắt đầu điều trị với milnacipran. Nên giảm liều hoặc ngừng dùng milnacipran ở những bệnh nhân bị tăng nhịp tim dai dẳng.
Co giật
Milnacipran chưa được đánh giá có hệ thống ở những bệnh nhân bị rối loạn co giật. Trong các thử nghiệm lâm sàng, việc đánh giá milnacipran ở những bệnh nhân đau xơ cơ hoá, co giật/ chứng co giật chưa được báo cáo. Tuy nhiên, co giật đã được báo cáo thường xuyên ở những bệnh nhân được điều trị với milnacipran cho các rối loạn khác ngoài đau xơ cơ hoá.
Milnacipran nên được kê đơn cẩn thận ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn co giật.
Nhiễm độc gan
Đã có trường hợp tăng enzym gan và có báo cáo tổn thương gan nghiêm trọng, bao gồm viêm gan kịch phát với milnacipran từ kinh nghiệm dùng thuốc ở thị trường nước ngoài. Trong trường hợp tổn thương gan nghiêm trọng, có những điều kiện lâm sàng tiềm ẩn quan trọng và/ hoặc sử dụng nhiều thuốc dùng chung.
Milnacipran nên ngưng dùng ở những bệnh nhân bị vàng da hoặc có những bằng chứng khác của rối loạn chức năng gan.
Ngừng điều trị với milnacipran
Hội chứng ngừng thuốc đã được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng sau khi ngừng thuốc milnacipran, giống như với các SNRI và SSRI khác.
Milnacipran, và các SNRI và SSRI khác: đã có báo cáo tự phát về các tác dụng không mong muốn cho thấy sự dung nạp và sự phụ thuộc vật lý xảy ra khi ngưng các loại thuốc này, đặc biệt khi ngưng thuốc đột ngột. Các tác dụng không mong muốn bao gồm: tâm trạng khó chịu, cáu gắt, kích động, chóng mặt, rối loạn giác quan (ví dụ: dị cảm như cảm giác sốc điện), lo âu, lú lẫn, nhức đầu, thờ ơ, rối loạn cảm xúc, mất ngủ, hưng cảm, ù tai, và co giật. Mặc dù những triệu chứng này nói chung là có giới hạn, một số đã được báo cáo là nghiêm trọng.
Bệnh nhân cần được theo dõi các triệu chứng này khi ngừng điều trị với milnacipran. Milnacipran nên được giảm liều dần và không ngưng thuốc đột ngột sau khi sử dụng kéo dài. Nếu các triệu chứng không dung nạp xảy ra sau khi giảm liều hoặc sau khi ngừng điều trị, việc kê đơn liều trước đây có thể được xem xét. Sau đó, bác sĩ có thể tiếp tục giảm liều nhưng với tốc độ đều đặn hơn.
Hạ natri huyết
Hạ natri huyết có thể xảy ra do điều trị với SSRI và SNRI, bao gồm cả milnacipran.
Trong nhiều trường hợp, hạ natri huyết dường như là kết quả của hội chứng tiết hormon chống bài niệu không phù hợp (SIADH). Các trường hợp có natri huyết thanh thấp hơn 110
mmol/L đã được báo cáo.
Bệnh nhân cao tuổi có nguy cơ cao trong sự tiến triển hạ natri huyết với SNRI, SSRI, hoặc milnacipran. Ngoài ra, bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu hoặc những người giảm cân có thể có nguy cơ cao hơn. Việc ngừng dùng milnacipran nên được xem xét ở những bệnh nhân có triệu chứng hạ natri huyết.
Chảy máu bất thường
SSRI và SNRI, kể cả milnacipran, có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Sử dụng đồng thời aspirin, thuốc chống viêm không steroid (NSAID), warfarin và các thuốc chống đông máu khác có thể làm tăng nguy cơ này. Các báo cáo và nghiên cứu dịch tễ học (trường hợp kiểm soát và thiết kế nhóm) đã chứng minh mối liên quan giữa việc sử dụng các loại thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và sự xuất hiện của nhóm) đã chứng minh mối liên quan giữa việc sử dụng các loại thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và sự xuất hiện của chảy máu đường tiêu hóa. Các triệu chứng chảy máu liên quan đến việc sử dụng SSRIs và SNRIs từ vết bầm tím, tụ máu, chảy máu cam và đốm xuất huyết đến xuất huyết đe dọa đến tính mạng.
Bệnh nhân nên được cảnh báo về nguy cơ chảy máu liên quan đến việc sử dụng đồng thời milnacipran và các NSAID, aspirin, hoặc các loại thuốc khác ảnh hưởng đến sự đồng
máu.
Sự kích thích hưng cảm
Không có kích thích hưng cảm hoặc hưng cảm nào được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng để đánh giá ảnh hưởng của milnacipran ở những bệnh nhân đau cơ xơ hóa.
Tuy nhiên, các thử nghiệm lâm sàng này đã loại trừ những bệnh nhân bị trầm cảm nặng hiện tại. Sự kích thích hưng cảm và hưng cảm đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị rối loạn tâm trạng, những người đã được điều trị bằng các loại thuốc tương tự khác cho bệnh trầm cảm. Cũng như các thuốc khác, milnacipran nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử hưng phấn.
Bệnh nhân có tiền sử khó bài niệu
Do những ảnh hưởng không adrenalin, các SNRI kể cả milnacipran có thể ảnh hưởng đến sự đề kháng của niệu đạo và sự tiểu tiện. Trong các thử nghiệm bệnh đau cơ xơ hóa có kiểm soát, khó tiểu xảy ra thường xuyên hơn ở những bệnh nhân được điều trị bằng milnacipran (1%) so với bệnh nhân điều trị giả dược (0,5%). Thận trọng khi sử dụng milnacipran ở những bệnh nhân có tiền sử tiểu khó, đặc biệt là ở bệnh nhân nam phì đại tuyến tiền liệt, viêm tuyến tiền liệt, và các rối loạn tắc nghẽn đường tiết niệu dưới khác. Bệnh nhân nam dễ bị tác dụng không mong muốn đến đường sinh dục, chẳng hạn như khó tiểu hoặc bí tiểu, và có thể bị đau tinh hoàn hoặc rối loạn xuất tinh.
Glaucom góc đóng
Sự giãn nở của đồng tử xảy ra sau khi sử dụng các loại thuốc SNRI bao gồm milnacipran có thể kích hoạt một cuộc tấn công góc đóng ở một bệnh nhân có góc hẹp giải phẫu, người không cắt bỏ mống mắt.
Sử dụng đồng thời với rượu
Vì có khả năng milnacipran có thể làm nặng thêm bệnh gan đã có từ trước, milnacipran không nên được kê đơn cho những bệnh nhân có sử dụng rượu đáng kể hoặc có bằng chứng về bệnh gan mãn tính.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Chưa có các nghiên cứu đầy đủ hoặc được kiểm soát tốt ở phụ nữ có thai. Trẻ sơ sinh tiếp xúc với 2 loại thuốc ức chế tái hấp thu là serotonin và norepinephrin (như milnacipran), hoặc các thuốc ức chế tái hấp thu có chọn lọc trễ serotonin ở 3 tháng cuối thai kỳ đã phát triển các biến chứng có thể phát sinh ngay lập tức khi dùng thuốc. Chỉ nên sử dụng milnacipran trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích của người mẹ hơn hẳn nguy cơ tiềm ẩn cho bào thai.
Phụ nữ cho con bú
Milnacipran xuất hiện trong sữa mẹ khi điều trị. Trong một nghiên cứu dược động học, liều uống 50 mg milnacipran hydrochloride được dùng cho 8 người phụ nữ đang cho con bú ít nhất 12 tuần sau sinh và cai sữa cho trẻ sơ sinh. Ước tính liều tối đa hàng ngày trẻ sơ sinh nhận được từ sữa mẹ (với mức tiêu thụ sữa trung bình 150 mL/kg/ngày) là khoảng 5% lượng milnacipran của người mẹ dùng dựa trên nồng độ đỉnh trong huyết tương. Ở hầu hết các bệnh nhân, nồng độ đỉnh của milnacipran tìm thấy trong sữa mẹ trong vòng 4 giờ sau khi người mẹ dùng thuốc. Do dữ liệu trẻ sơ sinh dùng milnacipran còn hạn chế, nên thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Gligca 25 lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Gligca 25 có thể làm giảm khả năng thể chất và tinh thần cần thiết để thực hiện các hoạt động như vận hành máy móc, kể cả lái xe. Cần thông báo cho bệnh nhân thận trọng với việc lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi biết rõ điều trị với milnacipran không làm ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các hoạt động này.
12. Quá liều
Triệu chứng
Trong quá trình lưu hành thuốc, kết quả tử vong đã được báo cáo cho quá liều cấp tính chủ yếu liên quan đến nhiều loại thuốc mà chỉ với milnacipran. Các dấu hiệu và triệu chứng thường gặp nhất bao gồm tăng huyết áp, ngừng tim, thay đổi mức độ ý thức (từ buồn ngủ đến hôn mê), trạng thái lú lẫn, chóng mặt và tăng men gan.
Cách xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho milnacipran, nhưng nếu hội chứng serotonin xảy ra, việc điều trị đặc hiệu (như với cyproheptadin và/ hoặc kiểm soát nhiệt độ) có thể được xem xét. Trong trường hợp quá liều cấp tính, việc điều trị nên bao gồm những biện pháp chung được sử dụng trong xử trí quá liều với bất kỳ loại thuốc nào.
Hô hấp thích hợp, oxy hóa và thông khí phải được đảm bảo, nhịp tim và dấu hiệu sinh tồn cần được theo dõi. Việc gây nôn không được khuyến cáo. Rửa dạ dày với một ống thông miệng dạ dày lớn có lỗ để bảo vệ đường thở thích hợp, nếu cần thiết, có thể được chỉ định nếu được thực hiện ngay sau khi uống hoặc ở bệnh nhân có triệu chứng. Bởi vì không có thuốc giải hoặc ở bệnh nhân có triệu chứng. Bởi vì không có thuốc giải độc đặc hiệu cho milnacipran, việc chăm sóc và điều trị triệu chứng bằng cách rửa dạ dày và dùng than hoạt tính nên được xem xét càng sớm càng tốt cho những bệnh nhân quá liều milnacipran. Do thể tích phân bố của thuốc lớn, nên lợi tiểu cưỡng bức, thẩm tích, lọc máu và truyền thay máu đều không có lợi.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Gligca 25 ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Gligca 25 quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Gligca 25 ở đâu?
Hiện nay, Gligca 25 là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Gligca 25 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”