1. Thuốc Brivita Vitamin D3 là thuốc gì?
Thuốc Brivita Vitamin D3 là sản phẩm của công ty Lipa Pharmaceuticals Ltd. - Úc với thành phần Colecalciferol 25 mcg tương đương Vitamin D3 1000 IU được sử dụng điều trị và phòng chống thiếu hụt Vitamin D trên bệnh nhân có nguy cơ cao, hỗ trợ trong điều trị bệnh lupus thông thường, viêm khớp dạng thấp và vẩy nến.
2. Thành phần thuốc Brivita Vitamin D3
Hoạt chất: Mỗi viên nang chứa Colecalciferol 25 mcg, tương đương Vitamin D3 1000 IU.
Thành phần tá dược: Dầu cám gạo, Glycerol, Gelatine.
3. Dạng bào chế
Brivita Vitamin D3 được bào chế dưới dạng viên nang mềm, bên trong viên chứa dầu màu vàng nhạt trong suốt.
4. Chỉ định
Colecalciferol (Vitamin D3) là một vitamin tan trong chất béo, giúp cơ thể hấp thụ Calci dùng trong các trường hợp:
- Điều trị sự thiếu hụt Vitamin D.
- Phòng chống thiếu hụt Vitamin D trên bệnh nhân có nguy cơ cao. Là một liệu pháp hỗ trợ điều trị loãng xương ở bệnh nhân thiếu Vitamin D hoặc có nguy cơ thiếu Vitamin D.
- Colecalciferol còn được dùng hỗ trợ trong điều trị bệnh lupus thông thường, viêm khớp dạng thấp và vẩy nến.
- Brivita Vitamin D3 được chỉ định dùng cho người lớn, người cao tuổi và tuổi trưởng thành.
5. Liều dùng
Liều dùng nên được thiết lập trên từng bệnh nhân tùy thuộc vào mức độ Vitamin D cần thiết bổ sung.
Liều dùng cần theo sự chỉ định của thầy thuốc.
Người lớn và người cao tuổi: Dùng phòng ngừa sự thiếu hụt Vitamin D: uống 1 viên/ngày. Uống chung hoặc ngoài bữa ăn.
Điều trị tình trạng thiếu hụt Vitamin D (huyết thanh 25 - 50 nmol/ I hoặc 10 - 20 ng/ml):
uống 1 đến 4 viên/ngày trong 10 tuần hoặc theo sự chỉ định của thầy thuốc.
Loãng xương: uống 1 viên/ngày. Bệnh nhân nên bổ sung Calci nếu chế độ ăn không đầy đủ. Trẻ em (12-18 tuổi): Thiếu hoặc thiếu hụt Vitamin D: uống 1 viên/ngày, chỉ dùng khi có sự chỉ định của thầy thuốc.
Không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Suy gan: Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan.
Cách dùng: Uống. Nuốt trọn viên thuốc (không được nhai) với nước.
Quên liều: Nếu bỏ lỡ một liều, hãy dùng ngay khi bạn nhận ra. Nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã lỡ và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng gấp đôi liều để bù lại liều đã lỡ.
6. Chống chỉ định
Không sử dụng thuốc Brivita Vitamin D3 nếu:
- Quá mẫn với Vitamin D hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Có tình trạng bệnh tăng Calci máu hoặc tăng Calci niệu.
- Sỏi thận Calci, sỏi thận, nhiễm độc Vitamin D.
- Suy thận nặng.
7. Tác dụng phụ
Tần suất tác dụng không mong muốn được xác định như sau: Rất thường gặp (≥ 1/10). Thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10). Ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100). Hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000). Rất hiếm (< 1/10.000).
Thường gặp: Thần kinh yếu, mệt, ngủ gà, đau đầu. Tiêu hóa như chán ăn, khô miệng, buồn nôn/nôn, chuột rút, táo bón, tiêu chảy. Khác: Ù tai, mất điều hòa, ngoại ban, giảm trương lực cơ, đau cơ, đau xương, và dễ bị kích thích.
Ít gặp: Niệu - sinh dục: Giảm tình dục, nhiễm calci thận, rối loạn chức năng thận (dẫn đến đa niệu, tiểu đêm, khát nhiều, giảm tỷ trọng nước tiểu, protein niệu). Khác: Sổ mũi, ngứa, loãng xương ở người lớn, giảm phát triển cơ thể ở trẻ em, sút cân, thiếu máu, viêm kết mạc vôi hóa, sợ ánh sáng, vôi hóa nhiều nơi, viêm tụy, vôi hóa mạch nói chung, cơn co giật.
Hiếm gặp: Tim mạch: Tăng huyết áp, loạn nhịp tim. Chuyển hóa: Có thể tăng Calci niệu, phosphat niệu, albumin niệu, nitơ urê huyết, cholesterol huyết thanh, nồng độ AST (SGOT) và ALT (SGPT). Giảm nồng độ men phosphatase kiềm trong huyết thanh. Khác: Loạn tâm thần rõ, rối loạn điện giải trong huyết thanh cùng với nhiễm toan nhẹ. Tuy nhiên, cần được trợ giúp y tế ngay lập tức nếu có bất kỳ triệu chứng của phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là các mặt/ lưỡi/ cổ họng), chóng mặt nặng, khó thở.
Hướng dẫn cách xử trí: Vì tăng Calci huyết có thể nguy hiểm hơn hạ Calci huyết, nên tránh điều trị quá liều Vitamin D cho trường hợp hạ Calci huyết. Thường xuyên xác định nồng độ Calci huyết thanh, nên duy trì ở mức 9 - 10 mg/decilit (4,5 - 5 mEq/lít). Nồng độ Calci huyết thanh thường không được vượt quá 11 mg/decilit. Trong khi điều trị bằng Vitamin D, cần định kỳ đo nồng độ Calci, phosphat, magnesi huyết thanh, nito ure máu, phosphatase kiềm máu, calci và phosphat trong nước tiểu 24 giờ. Giảm nồng độ Phosphatase kiềm thường xuất hiện trước tăng Calci huyết ở người nhuyễn xương hoặc loạn dưỡng xương do thận. Nên cho uống nhiều nước hoặc truyền dịch để làm tăng thể tích nước tiểu, nhằm tránh tạo sỏi thận ở người tăng Calci niệu.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
- Không nên tiêm truyền Phosphat để hạ Calci máu trong cường Vitamin D (hypervitaminosis D) vì nguy cơ bị vôi hóa di căn. Bệnh nhân được điều trị bằng glycoside tim có thể dễ bị mức Calci cao và cần phải theo dõi các thông số ECG và mức Calci. - Khuyến cáo cần giảm liều hoặc ngưng điều trị nếu hàm lượng Calci trong nước tiểu vượt quá 7,5 mmol/ 24 giờ (300 mg/ 24 giờ). Dùng đồng thời các dẫn xuất benzothiadiazine (thuốc lợi tiểu thiazide) làm tăng nguy cơ Calci huyết cao vì giảm bài tiết Calci trong nước tiểu. Do đó phải theo dõi nồng độ Calci trong huyết tương và nước tiểu ở bệnh nhân điều trị lâu dài. Nếu dùng đồng thời Colecalciferol với các chất chuyển hóa hoặc các chất tương tự, cần theo dõi cẩn thận nồng độ Vitamin D, Calci máu. Kiểm tra nhãn trên tất cả các thuốc kê toa và không kê toa/ sản phẩm thảo dược (như thuốc kháng acid, thuốc nhuận tràng, vitamin) nếu đang sử dụng bởi vì chúng có thể chứa Calci, Magiê, Phốt Phát, hoặc Vitamin D.
- Vitamin D rất giống với Calcitriol. Không sử dụng thuốc có chứa Calcitriol trong khi sử dụng Vitamin D.
- Các chất chống co giật, ví dụ: Phenytoin, Phenobarbital, Primidone có thể làm giảm tác dụng của Colecalciferol do cảm ứng men gan. Rifampicin có thể làm giảm hiệu quả của Colecalciferol do cảm ứng men gan.
- Isoniazid có thể làm giảm hiệu quả của Colecalciferol do ức chế sự kích hoạt chuyển hóa của Colecalciferol.
- Các thuốc làm giảm hấp thu chất béo, ví dụ: orlistat, parafin lỏng, cholestyramin, có thể làm giảm sự hấp thụ Colecalciferol.
- Tác nhân gây độc tế bào actinomycin và các thuốc kháng nấm imidazole can thiệp vào hoạt động của Vitamin D bằng cách ức chế chuyển 25-hydroxyvita-min D thành 1,25-dihydroxyvitamin D bằng enzyme thận, 25-hydroxyvitamin D-1-hydroxylase. Sử dụng đồng thời glucocorticoids có thể làm giảm tác dụng của Vitamin D.
9. Thận trọng khi sử dụng
Cần thận trọng sử dụng Colecalciferol ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận và theo dõi tác dụng của nồng độ Calci, Phosphate. Cần xem xét nguy cơ vôi hóa mô mềm. Ở những bệnh nhân bị suy thận nặng, Vitamin D ở dạng Colecalciferol không được chuyển hóa bình thường và nên sử dụng các dạng Vitamin D khác.
Colecalcif-erol không nên dùng cho bệnh nhân có xu hướng hình thành sỏi thận calci. Cần thận trọng ở những bệnh nhân đang điều trị bệnh tim mạch. Colecalciferol cần chỉ định thận trọng cho bệnh nhân bị sarcoidosis vì nguy cơ tăng chuyển hóa Vitamin D ở dạng hoạt động. Những bệnh nhân này cần được theo dõi hàm lượng Calci trong huyết thanh và nước tiểu liên quan. Cân nhắc bổ sung Vitamin D, các loại thuốc chứa Vitamin D khác hoặc bổ sung từ các nguồn khác. Xem xét bổ sung thêm Calci tùy theo từng bệnh nhân. Bổ sung Calci nên được thực hiện dưới sự giám sát y tế chặt chẽ. Giám sát y tế là cần thiết trong khi điều trị để phòng ngừa tăng Calci máu.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Khi mang thai:
Colecalciferol cần thiết nên được bổ sung từ chế độ ăn uống, trừ khi tình trạng lâm sàng của người phụ nữ đòi hỏi phải điều trị ở liều cần thiết để khắc phục tình trạng thiếu hụt. Nên tuân theo lời khuyên của bác sĩ vì có thể có những thay đổi tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của người bệnh và phản ứng của người bệnh với điều trị. Dựa trên kinh nghiệm của con người và nghiên cứu trên động vật, quá liều Vitamin D gây ra tình trạng khuyết tật về thể chất và tinh thần và tình trạng tim và mắt bẩm sinh, do tăng Calci huyết, khi được dùng trong khi mang thai.
Cho con bú:
Vitamin D và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết qua sữa mẹ. Quá liều ở trẻ sơ sinh gây ra bởi các bà mẹ cho con bú đã không được quan sát thấy. Khi kê đơn bổ sung Vitamin D cho trẻ bú sữa mẹ, bác sĩ nên cân nhắc liều lượng bổ sung Vitamin D cho người mẹ.
11. Ảnh hưởng của thuốc Brivita Vitamin D3 lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Vitamin D không có tác dụng phụ nào ảnh hưởng trên người khi lái xe, vận hành máy móc.
12. Quá liều
Quá liều:
Vitamin D liều thông thường không vượt quá nhu cầu sinh lý rất hiếm tác dụng phụ. Tuy nhiên, có thể xảy ra cường Vitamin D khi điều trị liều cao hoặc kéo dài hoặc khi tăng đáp ứng với liều bình thường Vitamin D, và sẽ dẫn đến những biểu hiện lâm sàng rối loạn chuyển hóa Calci. Một số trẻ nhỏ có thể tăng phản ứng với một lượng nhỏ Vitamin D. Ở người lớn, cường Vitamin D có thể do sử dụng quá liều Vitamin D trong trường hợp thiểu năng cận giáp hoặc ưa dùng Vitamin D với liều quá cao một cách kỳ cục. Lượng Vitamin D gây cường Vitamin D thay đổi nhiều từ người này tới người khác. Thông thường, ở người bình thường (chức năng cận giáp và nhạy cảm với vitamin D) uống liên tục 50.000 đơn vị Vitamin D/ngày hoặc nhiều hơn hàng ngày, có thể bị nhiễm độc Vitamin D. Cường Vitamin D đặc biệt nguy hiểm đối với những người đang dùng digitalis, vì độc tính của các glycosid tim tăng lên khi có tăng Calci huyết. Dấu hiệu và triệu chứng ban đầu của ngộ độc Vitamin D là dấu hiệu và triệu chứng của tăng Calci máu.
Triệu chứng:
Quá liều cấp tính hoặc mãn tính của cấp tính hoặc mãn tính của Colecalciferol có thể gây tăng Calci máu, tăng nồng độ Calci trong nước tiểu. Các triệu chứng của tăng Calci huyết không đặc hiệu và thường bao gồm buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy thường trong giai đoạn đầu và sau đó táo bón, chán ăn, mệt mỏi, đau đầu, đau cơ và khớp, yếu cơ, bại liệt, hình thành sỏi thận, rối loạn chức năng thận, vôi hóa mô mềm, thay đổi kết quả ECG, loạn nhịp tim và viêm tụy.
Xử trí và điều trị quá liều:
Nên thông báo cho người bệnh về những nguy hiểm và triệu chứng quá liều Vitamin D dẫn đến cường Vitamin D và nhiễm độc Calci huyết thanh do vitamin D như trong phần ADR. Ngừng thuốc, ngừng bổ sung Calci, duy trì khẩu phần ăn có ít Calci, uống nhiều nước hoặc truyền dịch. Nếu cần, có thể dùng corticosteroid hoặc các thuốc khác, đặc biệt thuốc lợi tiểu tăng thải Calci (như furosemid), để giảm nồng độ Calci trong huyết thanh. Có thể sử dụng lọc máu thận nhân tạo hoặc thẩm tách màng bụng để thải Calci tự do ra khỏi cơ thể. Nếu mới ngộ độc Vitamin D cấp thì có thể ngăn ngừa tiếp tục hấp thu Vitamin D bằng gây nôn hoặc rửa dạ dày. Nếu thuốc đã qua dạ dày, điều trị bằng dầu khoáng có thể thúc đẩy thải trừ vitamin D qua phân. Việc bình thường hóa tăng Calci huyết do ngộ độc Vitamin D có thể kéo dài vài tuần.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Brivita Vitamin D3 ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Brivita Vitamin D3 quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Brivita Vitamin D3 ở đâu?
Hiện nay, Brivita Vitamin D3 là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Brivita Vitamin D3 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”