1. Thuốc Laroscorbine là thuốc gì?
Thuốc Laroscorbine được sản xuất bởi Cenexi, với hoạt chất chính là Acid ascorbic. Thuốc chỉ định phòng ngừa tình trạng thiếu hụt vitamin C trong trường hợp không dùng được qua đường uống.
2. Thành phần thuốc Laroscorbine
Laroscorbine 500mg: Một ống 5ml có 0.5g ascorbic acid.
Tá dược: Sodium hydroxide, methyl parahydroxybenzoate, propyl parahydroxybenzoate, nước vừa đủ cho một ống tiêm 5ml.
3. Dạng bào chế
Dung dịch tiêm tĩnh mạch.
4. Chỉ định
Dung dịch tiêm Laroscorbine 500mg/5ml giúp phòng ngừa tình trạng thiếu hụt vitamin C trong trường hợp không dùng được qua đường uống.
5. Liều dùng
Với người lớn, liều dùng thông thường là từ 0,5g đến 1g trong ngày.
Nên tránh dùng thuốc vào cuối ngày
Với trẻ con, liều dùng trung bình là 1/4 đến 1/2 liều của người lớn.
Laroscorbine 500mg dùng để tiêm tĩnh mạch.
6. Chống chỉ định
Quá mẫn với acid ascorbic hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không dùng cho bệnh nhân có sỏi oxalate hay oxalate niệu.
Không dùng cho bệnh nhân suy thận nặng hoặc suy thận.
Với những trường hợp bổ sung vitamin C liều cao, thận thiếu khả năng đào thải bình thường có thể làm tăng nồng độ vitamin C trong huyết tương dẫn đến hình thành, phát triển những tinh thể và/hoặc sỏi hay gây suy thận.
7. Tác dụng phụ
Danh mục các tác dụng phụ dựa trên các báo cáo tự phát, vì vậy kết luận về tần suất không thể dựa vào CIOMS III.
Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, khó chịu dạ dày
Rối loạn hệ thống miễn dịch: Dị ứng, phản ứng phản vệ, shock phản vệ
Hiếm khi ghi nhận phản ứng quá mẫn như dị ứng kiểu hen suyễn, dị ứng da mức độ vừa đến trung bình, dị ứng đường hô hấp, dị ứng đường tiêu hóa, dị ứng tim mạch bao gồm các triệu chứng như phát ban, nổi mề đay, phù dị ứng, phù mạch, ngứa, suy tim - phổi, và rất hiếm khi ghi nhận những phản ứng nặng như shock phản vệ.
Tổn thương, ngộ độc và biến chứng khi tiêm: Phản ứng tại nơi tiêm truyền
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Desferrioxamine: sử dụng đồng thời với acid ascorbic có thể gây tăng độc tính của sắt tại mô, đặc biệt là tim, gây suy tim mất bù (Martindale)
Cyclosporine: một số tài liệu giới hạn cho thấy acid ascorbic có thể làm giảm nồng độ Cyclosporine trong máu (de Vries A.P. et al 2006)
9. Thận trọng khi sử dụng
Không sử dụng acid ascorbic lâu hơn hay cao hơn liều khuyến cáo, quá liều có thể dẫn đến ứ đọng calcium oxalate và hoại tử ống thận cấp và/hoặc gây suy thận.
Bệnh nhân suy thận cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng lượng lớn acid ascorbic.
Bệnh nhân có khuynh hướng hình thành sỏi calcium-oxalate niệu hay sỏi niệu tái phát phải giảm liều acid ascorbic còn 100 đến 200mg/ngày
Bệnh nhân thiếu G6PD (glucose-6-phosphatase) không được dùng cao hơn liều khuyến cáo
Bệnh nhân đang dùng các thuốc đơn hoặc đa sinh tố hay bất kỳ loại thuốc nào khác cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc này
Liều cao vitamin C có thể ảnh hưởng đến các phương pháp chẩn đoán, cần thông báo với bác sĩ việc đang dùng thuốc này trước khi lên kế hoạch hay thực hiện các biện pháp chẩn đoán.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thông thường vitamin C được xem là an toàn cho phụ nữ có thai và cho con bú khi dùng liều khuyến cáo. Tuy nhiên, do chưa có đầy đủ các nghiên cứu đánh giá nguy cơ điều trị acid ascorbic cho đối tượng này do đó chỉ sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
11. Ảnh hưởng của thuốc Laroscorbine lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không quan sát thấy ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
12. Quá liều
Không có bằng chứng cho thấy việc dẫn đến quá liều, khi sử dụng thuốc theo khuyến cáo. Gần như tất cả các báo cáo về quá liều đều có liên quan đến việc sử dụng đơn hoặc đa sinh tố liều cao.
Trường hợp duy nhất về quá liều cấp và mạn tính đã được ghi trong y văn. Quá liều acid ascorbic có thể gây tán huyết trên bệnh nhân thiếu men G6PD (glucose-6-phosphate dehydrogenase) (Rees và cs., 1993), đông máu nội mạch lan tỏa (DIC), và tăng đáng kể nồng độ oxalate trong huyết tương và nước tiểu. Tăng nồng độ oxalate dẫn đến lắng đọng calcium oxalate ở bệnh nhân lọc thận. (Balcke et. A1, 1984). Ngoài ra, một số báo cáo cho thấy rằng việc dùng đồng thời vitamin C cả đường uống và tiêm tĩnh mạch có thể làm tăng lắng đọng calcium oxalate; ở bệnh nhân có khuynh hướng tăng kết tủa tinh thể, các tinh thể calcium oxalate có thể gây nên bệnh ống thận mô kẽ (Nakamoto và cs., 1998), và suy thận cấp (McAllister và cs., 1984; Lawton và cs., 1985, Wong và cs., 1994).
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Laroscorbine ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Laroscorbine quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Laroscorbine ở đâu?
Hiện nay, Laroscorbine là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Laroscorbine trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”