1. Thuốc Atorpa-E 40/10 là thuốc gì?
Atorpa-E 40/10 là thuốc kết hợp, thành phần chính là Atorvastatin (40mg) và Ezetimibe (10mg), thuộc nhóm thuốc tim mạch. Thuốc này được sử dụng để điều trị tăng cholesterol máu và phòng ngừa các biến cố tim mạch.
Atorvastatin:
Là một loại statin, có tác dụng giảm cholesterol bằng cách ức chế enzyme HMG-COA reductase, làm giảm sản xuất cholesterol trong gan.
Ezetimibe:
Hoạt chất này có tác dụng làm giảm hấp thu cholesterol từ ruột, giúp giảm cholesterol trong máu.
Công dụng:
Thuốc Atorpa-E 40/10 được chỉ định để điều trị tăng cholesterol máu (kể cả tăng cholesterol máu đồng hợp tử gia đình) và phòng ngừa các biến cố tim mạch như nhồi máu cơ tim, đột quỵ.
Lưu ý:
Thuốc này cần được sử dụng theo chỉ định của bác sĩ và cần theo dõi thường xuyên để đánh giá hiệu quả điều trị và các tác dụng phụ có thể xảy ra
2. Thành phần thuốc Atorpa-E 40/10
Thành phần |
Hàm lượng |
Atorvastatin |
40mg |
Ezetimibe |
10mg |
3. Dạng bào chế
Thuốc Atorpa-E 40/10 được bào chế dưới dạng viên nén dài, bao phim màu trắng, một mặt trơn, một mặt có vạch ngang.
4. Chỉ định
Phòng ngừa bệnh tim mạch:
ATORPA-E được chỉ định để giảm nguy cơ các biến cố tim mạch ở những bệnh nhân bệnh động mạch vành (CHD) và tiền sử hội chứng mạch vành cấp tính (ACS), hoặc trước đó có hoặc không được điều trị bằng statin.
Tăng cholesterol máu:
ATORPA-E được chỉ định như một liệu pháp hỗ trợ cho bệnh nhân người lớn có tăng cholesterol máu nguyên phát (dị hợp tử có tính chất gia đình và không có tính chất gia đình) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp khi sử dụng sản phẩm phối hợp thích hợp cho:
- Bệnh nhân không đáp ứng điều trị với statin đơn độc.
- Bệnh nhân đã được điều trị bằng statin và ezetimibe.
Tăng cholesterol máu đồng hợp tử gia đình (HoFH):
ATORPA-E được chỉ định như một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng ở bệnh nhân HoFH. Bệnh nhân cũng có thể sử dụng các phương pháp điều trị bổ sung (ví dụ: Lọc bỏ LDL).
5. Liều dùng
Tăng cholesterol máu và/ hoặc bệnh nhân động mạch vành (có tiền sử hội chứng mạch vành cấp tính):
Bệnh nhân nên có chế độ ăn kiêng lipid thích hợp và nên tiếp tục chế độ ăn này trong thời gian điều trị với ATORPA-Е.
Liều lượng của ATORPA-E là 10/10 mg/ngày đến 80/10 mg/ngày. Không phải tất cả các liều đều có sẵn. Liều thường dùng là 10/10 mg/lần/ngày. Khi bắt đầu điều trị với ATORPA-E hoặc trong trường hợp điều chỉnh liều, nồng độ cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C), các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành và đáp ứng của bệnh nhân đối với liệu pháp hạ cholesterol thông thường sẽ được xem xét.
Liều dùng nên được cụ thể hóa cho từng bệnh nhân dựa trên hiệu quả của các xét nghiệm cũng như đáp ứng với liệu pháp hạ lipid đang sử dụng. Khi cần điều chỉnh liều lượng, cần tuân thủ khoảng cách ít nhất 4 tuần.
Bệnh nhân tăng cholesterol máu đồng hợp tử gia đình (HoFH):
Liều đề nghị cho những bệnh nhân tăng cholesterol máu đồng hợp từ gia đình là ATORPA-E 10/10 mg/ngày hoặc 80/10 mg/ngày. ATORPA-E nên sử dụng bổ trợ cho các phương pháp điều trị giåm lipid máu khác (như lọc bỏ LDL) ở những bệnh nhân này hoặc nếu những điều trị này không có sẵn. Kết hợp với các thuốc khác: Nên dùng ATORPA-E trước ≥ 2 giờ hoặc sau ≥ 4 giờ sau khi dùng thuốc hấp thụ acid mật. Ở những bệnh nhân dùng thuốc kháng virus viêm gan C có chứa elbasvir hoặc grazoprevir đồng thời với ATORPA-E, liều ATORPA-E không được vượt quá 20/10mg/ngày.
Các đối tượng đặc biệt:
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của ATORPA-E ở trẻ em chưa được chứng minh.
Suy gan: Nên thận trọng khi sử dụng ATORPA-E ở những bệnh nhân suy gan. ATORPA-E chống chỉ định ở những bệnh nhân bị bệnh gan hoạt động.
Suy thận: Không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn với atorvastatin, ezetimibe hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Bệnh gan thể hoạt động hoặc tăng transaminase huyết thanh (tăng gấp 3 lần giới hạn trên mức bình thường) kéo dài không rõ nguyên nhân.
- Phụ nữ có thai và cho con bú
7. Tác dụng phụ
Các nhóm phân loại tần suất được quy ước/định nghĩa như sau: Rất thường gặp (> 1/10), thường gặp (≥ 1/100 tới < 1/10), ít gặp (≥ 1/1.000 tới < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 tới < 1/1.000), rất hiếm gặp (<1/10.000).
Hệ cơ quan |
Tác dụng không mong muốn |
Tần suất |
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng |
Cúm |
Hiếm gặp |
Rối loạn tâm thần |
Trầm cảm, mất ngủ, rối loạn giấc ngủ |
Hiếm gặp |
Rối loạn hệ thần kinh ngoại biên |
Chóng mặt, rối loạn vị giác, đau đầu, dị cảm |
Hiếm gặp |
Rối loạn tim |
Nhịp tim chậm |
Hiếm gặp |
Rối loạn hệ mạch |
Đỏ mặt |
Hiếm gặp |
Rối loạn hô hấp, ngực và trong thất |
Khó thở |
Hiếm gặp |
Rối loạn tiêu hoá |
Tiêu chảy |
Thường gặp |
Rối loạn da và mô dưới da |
Mụn trứng cá, phát ban |
Hiếm gặp |
Rối loạn cơ xương và mô liên kết |
Đau cơ |
Thường gặp |
Đau khớp, đau lưng, căng cơ, co cơ, yếu cơ, đau nhiều |
Hiếm gặp |
|
Rối loạn toàn thân tại chỗ dùng thuốc |
Suy nhược, mệt mỏi, khó chịu, phù nề |
Hiếm gặp |
Ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm |
Tăng ALT và/ hoặc ASAT, tăng phosphatase kiềm, tăng creatin phosphokinase máu(CPK), tăng gamma-glutamyltransferase, tăng men gan, chức năng gan bất thường, tăng cân. |
Hiếm gặp |
Các thông số sinh học:
Trong nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, nồng độ transaminase trong huyết thanh tăng lên đáng kể (ALT và/hoặc ASAT 2 3 x ULN, liên tiếp) là 0,6% ở bệnh nhân điều trị với ATORPA-E. Sự tăng lên này thưởng không có triệu chứng và không liên quan đến ứ mật, các giá trị tự trở lại bình thường hoặc sau khi ngừng điều trị các tác dụng không mong muốn được báo cáo sau khi atorvastatin/ezetimibe lưu hành ra thị trường.
Nhiễm khuẩn và nhiễm trùng: Viêm mũi họng
Rối loạn màu và hệ thống bạch huyết: Giảm tiểu cầu
Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn, bao gồm sốc phản vệ, phủ mạch, phát ban và nổi mày đay
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:Giảm thèm ăn, biếng ăn, tăng đường huyết, hạ đường huyết.
Rối loạn tâm thần: Ác mộng
Rối loạn hệ thần kinh: Giảm xúc cảm, mắt tri nhở, đau thần kinh ngoại vi.
Rối loạn mắt: Mờ mắt, rồi loạn thị giác
Ảnh hưởng tai và mẻ đạo: Ù tai, mất thính lực.
Rối loạn mạch máu: Tăng huyết áp.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Ho, đau thanh quản, chảy máu cam.
Rối loạn tiêu hóa: Viêm tụy, trào ngược dạ dày, ợ hơi, nôn, khô miệng
Rối loạn gan mật: Viêm gan, sỏi mật, viêm túi mật, ứ mật, suy gan gây tử vong và không từ vong.
Rối loạn đa và mô dưới da: Rụng tóc, phát ban, ngứa , ban đỏ đa dạng, phù mạch, sưng da bao gồm hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens - Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Bệnh co/ tiêu cơ vân, đau cổ, sưng khớp, viêm cơ.
Rối loạn hệ thống sinh sản và tuyến vú: Chứng vú to ở nam giới.
Rối loạn toàn thân: Đau ngực, đau, phù ngoại biên, sốt.
Xét nghiệm: Leukocyturia
Chấn thương, ngô độc và các biến chứng: Bệnh về gân, biển chứng do đứt gân
Các tác dụng không mong muốn sau được báo cáo với một số statin:
- Rối loạn chức năng tình dục
- Các trường hợp đặc biệt của bệnh phổi kè, đặc biệt trong thời gian điều trị lâu dài.
- Đái tháo đường type 2
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Tương tác dược lực học
Atorvastatin, một thành phần của ATORPA-E được chuyển hóa bởi cytochrom P450 3A4 (CYP3А4) và là một chất nền để vận chuyển protein chẳng hạn chất vận chuyển hấp thu tại gan OATPIB1. Việc dùng đồng thời các thuốc là các chất ức chế của CYP3A4 hoặc các protein vận chuyển có thể dẫn đến làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương và làm tăng nguy cơ mắc bệnh cơ. Nguy cơ cũng có thể tăng lên khi dùng đồng thời ATORPA-E với các thuốc khác có khả năng gây bệnh cơ chẳng hạn như các fibrat và ezetimibe.
Tương tác dược động học
Ảnh hưởng của các thuốc khác lên ATORPA-E Ezetimibe
Thuốc kháng acid: Khi dùng cùng thuốc kháng acid tỉ lệ hấp thu của ezetimibe giảm nhưng không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của ezetimibe. Việc giảm tỷ lệ hấp thu này được xem không có ý nghĩa trên lâm sàng.
Cholestyramin: Dùng đồng thời với cholestyramin làm giảm AUC trung bình của ezetimibe toàn phần (ezetimibe + ezetimibe glucuronid) khoảng 55%. Mức độ giảm thêm LDL-C nhờ bổ sung ATORPA-E vào liệu pháp cholestyramin có thể kém hơn do khả năng tương tác này.
Ciclosporin: Trong một nghiên cứu ở 8 bệnh nhân sau ghép thận có tăng creatinin > 50 ml/phút khi dùng liều ciclosporin ổn định, liều ezetimibe 10 mg duy nhất gây tăng 3,4 lần (2,3 đến 7,9 lần) AUC trung bình của tổng ezetimibe so với nhóm đối chứng khỏe mạnh từ một nghiên cứu khác (n=17).
Trong một nghiên cứu khác, một bệnh nhân ghép thận bị suy thận nặng (thanh thải creatinin 13,2 ml/phút/1,73m²) đã được dùng nhiều thuốc, kể cả ciclosporin, đã tăng nồng độ ezetimibe hơn 12 lần so với nhóm đối chứng. Trong một nghiên cứu hai giai đoạn trên 12 người khỏe mạnh, dùng liều hàng ngày 20 mg ezetimibe trong 8 ngày với liều duy nhất 100mg ciclosporin vào ngày thứ 7 đã gây tăng AUC của ciclosporin trung bình 15% (từ giảm 10% đến tăng 51%) so với khi dùng một mình liều duy nhất 100 mg ciclosporin.
Chống chỉ định dùng đồng thời ciclosporin với ATORPA-Е.
Các fibrat:
Sử dụng kết hợp với fenofibrat hoặc gemfibrozil làm tăng tổng nồng độ ezetimibe khoảng 1,5 – 1,7 lần nhưng không có ý nghĩa lâm sàng.
Chống chỉ định dùng đồng thời ATORPA-E với gemfibrozil và với các fibrat khác không được khuyến cáo.
Atorvastatin
Chất ức chế CYP3A4
Các chất ức chế CYP3A4 mạnh đã được chứng minh làm tăng đáng kể nồng độ atorvastatin (xem Bảng 1 và thông tin cụ thể dưới đây). Nên tránh dùng đồng thời các chất ức chế CYP3A4 mạnh (ví dụ ciclosporin, telithromycin, clarithromycin, delavidrin, stiripentol, ketoconazol, voriconazol, itraconazol, posaconazol và các chất ức chế HIV protease như ritonavir, lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir,... ). Trong các trường hợp không thể tránh được việc dùng đồng thời các thuốc ức chế protease cùng với ATORPA-E, nên sử dụng liều thấp hơn liều ban đầu và cần theo dõi lâm sàng thích hợp. Chất ức chế CYP3A4 trung bình (như erythromycin, diltiazem, verapamil và fluconazol) có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Nguy cơ bệnh cơ gia tăng đã được ghi nhận khi sử dụng erythromycin đồng thời với các statin. Nghiên cứu về tương tác thuốc đánh giá ảnh hưởng của amiodaron hoặc verapamil đến atorvastatin chưa được tiến hành. Cả amiodaron và verapamil được biết gây ức chế hoạt động của CYP3A4 và khi dùng đồng thời với ATORPA-E có thể gây tăng mức tiếp xúc với atorvastatin. Do đó, nên xem xét dùng atorvastatin với liều thấp hơn liều tối đa và cần theo dõi lâm sàng phù hợp cho bệnh nhân dùng đồng thời atorvastatin với các thuốc ức chế CYP3A4 mức độ trung bình. Cần theo dõi lâm sàng thích hợp sau khi bắt đầu hoặc sau khi điều chỉnh liều thuốc ức chế CYP3A4.
Các chất ức chế protein kháng ung thư vú (BCRP):
Dùng đồng thời các thuốc ức chế BCRP (như elbasvir và grazoprevir) có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương và tăng nguy cơ bệnh cơ. Do đó, cần xem xét điều chỉnh liều lượng atorvastatin. Sử dụng đồng thời elbasvir với grazoprevir với atorvastatin làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương gấp 1,9 lần (xem Bảng 1). Vì vậy, liều ATORPA-E không được vượt quá 10/20 mg mỗi ngày ở những bệnh nhân dùng các sản phẩm thuốc đồng thời có chứa elbasvir hoặc grazoprevir. Chất cảm ứng cytochrom P450 3A4: Dùng đồng thời atorvastatin với các chất cảm ứng P450 3A4 (như efavirenz, rifampicin, St. John's Wort) có thể làm giảm nồng độ của atorvastatin trong huyết tương. Do cơ chế tương tác kép của rifampicin (cảm ứng cytochrom P450 3A4 và ức chế vận chuyển OATPIB1 ở gan), rifampicin có thể làm giảm đáng kể nồng độ atorvastatin huyết tương. Ảnh hưởng của rifampicin trên nồng độ atorvastatin ở tế bào gan chưa được biết, tuy nhiên nếu không thể tránh được sự kết hợp nên theo dõi chặt chẽ kết quả điều trị.
Các chất ức chế protein vận chuyển
Các chất ức chế protein vận chuyển (ví dụ ciclosporin) có thể làm tăng mức tiếp xúc toàn thân của atorvastatin. Ảnh hưởng của sự ức chế của các chất vận chuyển hấp thu tại gan tới nồng độ atorvastatin ở các tế bào gan chưa được biết. Nếu không thể tránh được việc dùng đồng thời các thuốc này thì nên giảm liều và theo dõi lâm sàng để kiểm soát hiệu quả điều trị.
Gemfibrozil/các fibrat
Việc sử dụng các fibrat đơn độc đôi khi liên quan đến các biển cố về cơ, kể cả tiêu cơ vân. Nguy cơ của các biển cố này có thể gia tăng do việc dùng đồng thời các fĩbrat và atorvastatin. Nếu không thể tránh được việc dùng đồng thời các thuốc này, nên sử dụng liều atorvastatin thấp nhất để đạt được mục đích điều trị và cần theo dõi bệnh nhân một cách thích hợp. Ezetimibe Việc sử dụng ezetimibe đơn độc có thể gây ra các biến cố liên quan đến cơ, kể cả tiêu cơ vân. Nguy cơ của các biến cố này có thể gia tăng do việc dùng đồng thời ezetimibe và atorvastatin. Cần theo dõi lâm sàng thích hợp cho các bệnh nhân này.
Colestipol
Nồng độ atorvastatin trong huyết tương và các chất chuyển hóa có hoạt tính thấp hơn (xấp xỉ 25%) khi dùng đồng thời colestipol cùng với atorvastatin. Tuy nhiên, tác dụng giảm lipid lớn hơn khi dùng đồng thời atorvastatin và colestipol so với khi dùng một trong hai thuốc này đơn độc.
Acid fusidic
Nguy cơ bệnh cơ, bao gồm bệnh tiêu cơ vân tăng lên khi sử dụng đồng thời acid fusidic và statin. Cơ chế của tương tác này chưa được biết. Các trường hợp tiêu cơ vân (một số tử vong) đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời acid fusidic và statin. Nếu cần điều trị toàn thân bằng acid fusidic, nên ngừng điều trị bằng atorvastatin trong thời gian điều trị bằng acid fusidic.
Colchicin
Mặc dù chưa thực hiện các nghiên cứu về tương tác thuốc giữa atorvastatin và colchicin, các trường hợp bệnh cơ đã được báo cáo khi atorvastatin được sử dụng đồng thời với colchicin, vì vậy cần thận trọng khi chỉ định atorvastatin chung với colchicin.
Boceprevir
Khả năng tiếp xúc của atorvastatin tăng lên khi kết hợp với boceprevir. Nếu cần thiết phải phối hợp với ATORPA-E, nên bắt đầu với ATORPA-E ở liều thấp nhất có thể và sau đó tăng liều dưới sự giám sát chặt chẽ cho đến khi đạt được hiệu quả lâm sàng mong muốn mà không vượt quá liều hàng ngày 10/20 mg. Ở những bệnh nhân đang điều trị với ATORPA-E, liều ATORPA-E hàng ngày không được vượt quá 10/20 mg khi dùng chung với boceprevir.
9. Thận trọng khi sử dụng
Bệnh lý cơ/tiêu cơ vân
Đã có báo cáo về các trường hợp bệnh lý cơ/tiêu cơ vân khi sử dụng ezetimibe. Hầu hết bệnh nhân bị tiêu cơ vân khi dùng kết hợp ezetimibe với một statin. Tuy nhiên, có rất hiếm các trường hợp tiêu cơ vân được báo cáo khi dùng ezetimibe đơn độc hoặc khi ezetimibe kết hợp với các thuốc khác có liên quan đến khả năng làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân. Atorvastatin cũng như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, trong những trường hợp ít gặp có thể gây ảnh hưởng đến cơ xương và gây đau cơ, viêm cơ và bệnh cơ có thể tiến triển thành hội chứng tiêu cơ vân, một tình trạng có thể đe dọa tính mạng biểu hiện bởi nồng độ creatin phosphokinase (CPK) tăng cao đáng kể (> 10 lần giới hạn trên của mức bình thường), myoglobin máu và myoglobin niệu có thể dẫn đến suy thận. Trước khi điều trị ATORPA-E cần được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có các yếu tố ảnh hưởng đến hội chứng tiêu cơ vân. Xét nghiệm CPK nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị trong các trường hợp:
- Nhược giáp
- Suy giảm chức năng thận
- Tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền
- Tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó
- Tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu Bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi).
Xét nghiệm Creatin Phosphokinase (CPK)
Không nên đo nồng độ creatin phosphokinase (CPK) sau khi vận động gắng sức hoặc khi có sự hiện diện của một nguyên nhân nào đó có thể làm tăng nồng độ CPK vì điều này có thể làm sai lệch kết quả. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị (> 5 lần giới hạn trên của mức bình thường) thì nên thực hiện một xét nghiệm để xác định lại trong vòng 5-7 ngày.
Trong khi điều trị
Nên yêu cầu bệnh nhân thông báo ngay khỉ có đau cơ, yếu cơ hay co cứng cơ đặc biệt khỉ có kèm theo mệt mỏi hoặc sốt, hoặc nếu các dấu hiệu và triệu chứng vẫn tồn tại sau khi đã ngưng điều trị với ATORPA-E.
Nếu các triệu chứng này xảy ra trong khi bệnh nhân dùng atorvastatin, thì cần đo nồng độ CPK. Nếu nồng độ CPK tăng cao đáng kể (> 5 lần giới hạn trên của mức bình thường) thì nên ngừng việc điều trị.
Nếu các triệu chứng về cơ là nghiêm trọng và gây ra khó chịu hằng ngày, ngay cả khi nồng độ CPK ≤ 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, cần xem xét việc ngừng điều trị.
Nếu các triệu chứng thuyên giảm và nồng độ CPK trở về bình thường thì nên xem xét việc dùng lại ATORPA-E hay một statin khác ở liều thấp nhất và theo dõi chặt chẽ.
Phải ngưng dùng atorvastatin nếu nồng độ CK tăng đáng kể về mặt lâm sàng (> 10 lần giới hạn trên của mức bình thường), hoặc nếu chẩn đoán hay nghi ngờ chứng tiêu cơ vân.
Đã có rất hiếm các báo cáo về bệnh cơ hoại tử do trung gian miễn dịch (IMNM) trong hoặc sau khi điều trị với một số statin. IMNM trên lâm sàng có biểu hiện đau mỏi cơ liên tục và tăng creatinin kinase huyết thanh. Những biểu hiện này vẫn tiếp tục dù đã ngưng điều trị với statin. Do ATORPA-E chứa atorvastatin, nguy cơ tiêu cơ vân tăng lện khi ATORPA-E được dùng đồng thời với các thuốc có thể gây tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương như các chất ức chế mạnh hoặc chất nền CYP3A4 hoặc các protein vận chuyển (ví dụ colchicin, ciclosporin, telithromycin, clarithromycin, delavirdin, stiripentol, ketoconazol, voriconazol, itraconazol, posaconazol và các chất ức chế HIV protease bao gồm cả ritonavir, lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir...). Nguy cơ bệnh cơ cũng có thể tăng lên khi phối hợp với gemfibrozil và các fibrat khác, erythromycin, niacin, thuốc kháng virus viêm gan C, boceprevir, telaprevir, elbasvir, grazoprevir, hoặc phối hợp tipranavir/ ritonavir. Trong các trường hợp cần thiết phải dùng đồng thời các thuốc này cùng với atorvastatin, thì cần thận trọng cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ của việc điều trị. Khi bệnh nhân đang dùng các thuốc có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương, thì nên dùng atorvastatin với liều thấp hơn liều tối đa. Ngoài ra, khi dùng các thuốc ức chế mạnh CYP3A4, thì cần dùng atorvastatin với liều khởi đầu thấp hơn và cần tiến hành theo dõi lâm sàng thích hợp cho các bệnh nhân này (xem phần Tương tác).
Không nên dùng đồng thời ATORPA-E với acid fusidic. Ở những bệnh nhân cần thiết phải sử dụng acid fusidic, nên ngừng điều trị bằng statin trong suốt quá trình điều trị bằng acid fusidic. Đã có báo cáo các trường hợp tiêu cơ vân (một số tử vong) ở những bệnh nhân đang dùng acid fusidic kết hợp với statin (xem phần Tương tác).
Liệu pháp statin có thể được sử dụng lại sau 7 ngày kể từ liều cuối cùng của acid fusidic. Trong trường hợp đặc biệt, nếu phải điều trị kéo dài với acid fusidic, ví dụ để điều trị các bệnh nhiễm trùng nặng, việc sử dụng đồng thời ATORPA-E với acid fusidic cần được xem xét trên cơ sở từng trường hợp cụ thể dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.
Các men gan
Trong những thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát dùng kết hợp atorvastatin và ezetimibe, đã thấy tăng transaminase liên tục (> 3 lần giới hạn trên mức bình thường) (xem Tác dụng không mong muốn).
Nên kiểm tra chức năng gan trước khi bắt đầu dùng ATORPA-E và thường xuyên sau đó. Nên theo dõi chức năng gan ở những bệnh nhân có dấu hiệu hoặc triệu chứng tổn thương gan. Bệnh nhân có nồng độ transaminase tăng cao cần được theo dõi cho đến khi các bất thường đã được giải quyết. Nếu nồng độ transaminase vẫn tăng cao hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường, thì cần giảm liều hoặc ngừng sử dụng ATORPA-E (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Thận trọng khi dùng ATORPA-E cho bệnh nhân uống nhiều rượu và/ hoặc có tiền sử bệnh gan. Suy gan Do chưa biết tác dụng của tăng nồng độ ezetimibe ở những bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng, không nên dùng ATORPA-E cho những bệnh nhân này (xem phần Dược động học).
Các fibrat
Chưa nghiên cứu tính an toàn và hiệu quả sử dụng kết hợp ezetimibe với các fibrat. Do đó, không nên dùng ATORPA-E kết hợp với các fibrat.
Ciclosporin
Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị bằng ATORPA-E trong khi điều trị với ciclosporin. Cần theo dõi nồng độ ciclosporin ở bệnh nhân dùng ATORPA-E kết hợp với ciclosporin.
Thuốc chống đông
Nên theo dõi thích hợp Tỉ lệ Bình Thường hóa Quốc Tế (INR) khi kết hợp ATORPA-E với wafarin, thuốc chống đông kháng vitamin K hoặc fluindion. Phòng ngừa đột quỵ bằng cách tích cực giảm nồng độ cholesterol (Stroke Prevention by Aggressive Reduction in Cholesterol Levels (SPARCL)) Theo một phân tích post-hoc về các phân nhóm đột quỵ ở bệnh nhân không mắc bệnh mạch vành mới bị đột quỵ hoặc cơn nhồi máu thoáng qua thì tỷ lệ đột quỵ xuất huyết ở bệnh nhân bắt đầu điều trị với atorvastatin 80 mg cao hơn so với dùng giả dược. Nguy cơ gia tăng đã đặc biệt được lưu ý ở các bệnh nhân đã từng bị đột quỵ xuất huyết hoặc nhồi máu ổ khuyết trước khi điều trị. Đối với các bệnh nhân đã từng bị đột quỵ xuất huyết hoặc nhồi máu ổ khuyết, sự cân bằng giữa nguy cơ và lợi ích của atorvastatin 80 mg chưa được xác định và nguy cơ tiềm ẩn của đột quỵ xuất huyết cần được xem xét một cách thận trọng trước khi bắt đầu điều trị (xem phần Dược động học).
Bệnh phổi kẽ
Một số trường hợp đặc biệt của bệnh phổi kẽ đã được ghi nhận khi dùng một số statin, đặc biệt là điều trị dài ngày (xem mục Tác dụng không mong muốn).
Biểu hiện thường gặp nhất bao gồm khó thở, ho khan và suy giảm sức khỏe nói chung (mệt mỏi, giảm cân và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân bị bệnh phổi kẽ, nên ngừng sử dụng nhóm thuốc statin.
Đái tháo đường
Một số bằng chứng cho thấy các statin làm tăng nồng độ đường huyết ở một số bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường, gây tăng đường huyết dẫn đến cần phải điều trị. Tuy nhiên, nguy cơ này không đáng kể so với việc giảm nguy cơ tim mạch của statin và do đó không phải là lý do để ngưng điều trị bằng statin. Bệnh nhân có nguy cơ tăng đường huyết (đường huyết lúc đói 5,6 đến 6,9 mmol/1, chỉ số khối cơ thể (BMI) > 30 kg/m², tăng triglycerid, tăng huyết áp) nên được theo dõi cả lâm sàng và sinh hóa theo các hướng dẫn quốc gia.
Tá dược
Thuốc có chứa lactose. Bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp được galactose, thiếu hụt men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Xơ vữa động mạch là một quá trình mãn tính, và ngừng điều trị các thuốc hạ lipid thông thường trong khi mang thai ít ảnh hưởng đến nguy cơ lâu dài liên quan đến tăng cholesterol máu nguyên phát.
Chống chỉ định dùng ATORPA-E khi mang thai.
Dùng đồng thời ezetimibe và atorvastatin ở chuột mang thai cho thấy sự gia tăng bất thường của xương “giảm sự hóa xương ở đốt xương ức” liên quan đến ezetimibe/atorvastatin liều cao. Điều này liên quan đến việc giảm trọng lượng của thai nhi. Ở thỏ mang thai, đã quan sát thấy một tỷ lệ nhỏ về bất thường bộ xương.
Atorvastatin:
Độ an toàn của atorvastatin khi dùng cho phụ nữ có thai chưa được xác định. Chưa có các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát về sử dụng atorvastatin cho phụ nữ có thai. Đã có các báo cáo hiếm gặp về dị tật bẩm sinh sau khi tiếp xúc với các chất ức chế HMG-CoA reductase trong tử cung. Nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính của thuốc đối với sinh sản.
Ezetimibe:
Không có dữ liệu lâm sàng về việc dùng ezetimibe ở phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú:
Do nguy cơ tiềm ẩn của các tác dụng phụ nghiêm trọng, phụ nữ được điều trị bằng ATORPA-E không nên cho con bú. Nghiên cứu trên chuột cho thay ezetimibe được tiết vào sữa. Ở chuột, nồng độ atorvastatin trong huyết tương và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó tương đương với những chất được tìm thấy trong sữa. Chưa biết liệu các hoạt chất của ATORPA-E có được bài tiết vào sữa mẹ hay không; do đó ATORPA-E chống chỉ định ở phụ nữ cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Atorpa-E 40/10 lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
ATORPA-E không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, nên cân nhắc khả năng bị chóng mặt có thể gặp phải sau khi dùng ATORPA-E.
12. Quá liều
Trong trường hợp quá liều, điều trị triệu chứng và có thể sử dụng các biện pháp bổ sung như theo dõi chức năng gan và CPK huyết thanh.
Ezetimibe
Trong các nghiên cứu lâm sàng, ezetimibe liều 50 mg/ngày dùng đến 14 ngày ở 15 đối tượng khỏe mạnh hoặc liều 40 mg/ngày dùng đến 56 ngày ở 18 bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát, nói chung, đều được dung nạp tốt. Chỉ có vài báo cáo về trường hợp dùng thuốc quá liều và phần lớn đều không kèm theo tác dụng bất lợi. Các tác dụng bất lợi được báo cáo khi dùng thuốc quá liều đều không nghiêm trọng. Ở động vật, không quan sát thấy độc tính sau khi uống liều duy nhất 5000 mg/kg ở chuột và 3000 mg/kg ở chó.
Atorvastatin
Do atorvastatin gắn kết mạnh với protein huyết tương, nên thẩm tách máu khó có khả năng làm tăng đáng kể độ thanh thải của atorvastatin.
Các ADR nhẹ có thể tự khỏi. Cần theo dõi thật kỹ các tác dụng không mong muốn và điều trị triệu chứng. Phải ngừng thuốc và báo cho bác sĩ hoặc đến bệnh viện ngay lập tức khi có biểu hiện tác dụng không mong muốn nặng.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Atorpa-E 40/10 ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Atorpa-E 40/10 quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Atorpa-E 40/10 ở đâu?
Hiện nay, Atorpa-E 40/10 là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Atorpa-E 40/10 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 255.000 vnđ - 285.000 vnđ tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”