1. Thuốc Zolafren 10mg là thuốc gì?
Thuốc Zolafren 10mg của công ty cổ phần dược phẩm Đạt Vi Phú - Việt Nam với hoạt chất chính là Olanzapin 10mg có chỉ định để điều trị tâm thần phân liệt và điều trị giai đoạn hưng cảm vừa đến nặng.
2. Thành phần thuốc Zolafren 10mg
Mỗi viên nén chứa:
Thành phần hoạt chất: Olanzapin 10 mg
Thành phần tá dược: Cellulose vi tinh thể: 72 mg, lactose monohydrat: 150,79 mg, natri tinh bột glycolat (loại A): 2,40 mg, magnesi stearat: 4,80 mg.
3. Dạng bào chế
Viên nén.
4. Chỉ định
Người lớn
Olanzapin được chỉ định để điều trị tâm thần phân liệt.
Olanzapin có hiệu quả trong việc duy trì cải thiện tình trạng bệnh trên lâm sàng khi tiếp tục điều trị cho những bệnh nhân đã có đáp ứng ban đầu.
Olanzapin được chỉ định để điều trị giai đoạn hưng cảm vừa đến nặng.
Ở những bệnh nhân có giai đoạn hưng cảm đáp ứng với olanzapin, olanzapin được chỉ định để dự phòng tái phát trong trường hợp rối loạn lưỡng cực.
5. Liều dùng
Người lớn
Tâm thần phân liệt: Liều olanzapin khởi đầu đề nghị là 10 mg/ngày.
Giai đoạn hưng cảm: Liều khởi đầu là 15 mg hàng ngày, uống một lần duy nhất trong đơn liệu pháp hoặc 10 mg hàng ngày trong liệu pháp phối hợp thuốc.
Dự phòng tái phát trong rối loạn lưỡng cực: Liều khởi đầu đề nghị là 10 mg/ngày. Với những bệnh nhân đang sử dụng olanzapin để điều trị giai đoạn hưng cảm, tiếp tục dự phòng tái phát với cùng mức liều. Nếu ghi nhận giai đoạn hưng cảm, hỗn hợp hoặc trầm cảm mới xuất hiện, cần tiếp tục dùng olanzapin (với liều tối ưu theo nhu cầu) cùng với thuốc điều trị các triệu chứng cảm xúc tùy theo tình trạng bệnh trên lâm sàng.
Khi điều trị tâm thần phân liệt, giai đoạn hưng cảm hoặc dự phòng tái phát trong rối loạn lưỡng cực, có thể điều chỉnh liều hàng ngày dựa trên tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân trong khoảng liều từ 5-20 mg/ngày. Chỉ nên tăng liều cao hơn liều khởi đầu đề nghị sau khi đã đánh giá lại tình trạng bệnh nhân và chỉ nên tăng liều sau những khoảng thời gian không dưới 24 giờ. Có thể sử dụng olanzapin không phụ thuộc vào bữa ăn do mức độ hấp thu thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Cần giảm liều olanzapin từ từ khi định ngừng thuốc.
Trẻ em và thiếu niên
Không khuyến cáo sử dụng olanzapin cho trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi do chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả của thuốc trên các đối tượng bệnh nhân này. Mức độ tăng cân lớn hơn, thay đổi lipid và prolactin nhiều hơn ở thiếu niên so với ở người lớn đã được ghi nhận trong các nghiên cứu ngắn hạn.
Bệnh nhân cao tuổi
Liều khởi đầu thấp hơn (5 mg/ngày) không thường xuyên được chỉ định nhưng có thể cân nhắc sử dụng cho bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên nếu các yếu tố lâm sàng cho phép.
Bệnh nhân suy thận và/hoặc suy gan
Có thể cân nhắc sử dụng liều khởi đầu thấp hơn (5 mg/ngày) ở những bệnh nhân này. Trong trường hợp thiểu năng gan mức độ trung bình (xơ gan, Child-Pugh A hoặc B), nên sử dụng liều khởi đầu là 5 mg và cân thận trọng khi tăng liêu.
Giới tính
Thường không cần phải thay đổi liều khởi đầu và khoảng liều khi sử dụng cho bệnh nhân nam và nữ.
Bệnh nhân hút thuốc
Thường không cần phải thay đổi liều khởi đầu và khoảng liều khi sử dụng cho bệnh nhân hút thuốc và không hút thuốc. Chuyên hóa olanzapin có thể gây ra bởi hút thuốc. Khuyến cáo theo dõi lâm sàng và có thể tăng liều olanzapin nếu cần thiết.
Nếu bệnh nhân có nhiều hơn một yếu tố nguy cơ có thể làm giảm chuyển hóa thuốc (giới tính nữ, cao tuổi, không hút thuốc), cần cân nhắc giảm liều. Cần thận trọng khi tăng liều ở những bệnh nhân này.
6. Chống chỉ định
Quá mẫn với olanzapin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Bệnh nhân có nguy cơ mắc glôcôm góc hẹp.
7. Tác dụng phụ
Người lớn
Các phản ứng bất lợi hay gặp nhất (được ghi nhận ở ≥ 1% bệnh nhân) liên quan đến việc sử dụng olanzapin trong các thử nghiệm lâm sàng là ngủ gà và tăng cân, tăng bạch cầu ái toan, tăng nồng độ prolactin, cholesterol, glucose và triglycerid, glucose niệu, tăng thèm ăn, chóng mặt, bồn chồn, hội chứng Parkinson, loạn vận động, tụt huyết áp tư thế đứng, tác dụng kháng cholinergic, tăng men gan thoáng qua không biểu hiện triệu chứng, phát ban, suy nhược, mệt mỏi và phù.
Bảng dưới đây liệt kê các phản ứng bất lợi và xét nghiệm sinh hóa ghi nhận được từ các báo cáo tự phát và trong các thử nghiệm lâm sàng. Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng bất lợi được sắp xếp theo thứ tự giảm dần mức độ nghiêm trọng. Tần suất phản ứng bất lợi được quy ước như sau: rất hay gặp (≥ 10%), hay gặp (≥ 1% và < 10%), ít gặp ≥ 0,1% và < 1%), hiếm gặp (≥ 0,01% và < 0,1%), rất hiếm gặp (< 0,01%), chưa rõ tân suất (chưa thể ước lượng tần suất từ dữ liệu hiện có).
|
Rất hay gặp |
Hay gặp |
Ít gặp |
Hiếm gặp |
Chưa rõ tần suất |
|
Rối loạn máu và hệ bạch huyết |
||||
|
Tăng bạch cầu ái toan, mất bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính |
Mất bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính |
Giảm tiểu cầu |
Giảm tiểu cầu |
|
|
Rối loạn miễn dịch |
||||
|
Phản ứng dị ứng |
||||
|
Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng |
||||
|
Tăng cân |
Tăng nồng độ cholesterol, glucose, triglycerid |
Tiến triển hoặc làm nặng thêm đái tháo đường |
Giảm thân nhiệt |
|
|
Rối loạn ở tim |
||||
|
Chậm nhịp tim, kéo dài khoảng QTc |
Nhịp nhanh thất/rung thất, đột tử |
|||
|
Rối loạn mạch |
||||
|
Tụt huyết áp tư thế đứng |
Thuyên tắc huyết khối (bao gồm thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu) |
|||
|
Rối loạn hô hấp, vận mạch và trung thất |
||||
|
Chảy máu cam |
||||
|
Rối loạn tiêu hoá |
||||
|
Tác dụng kháng cholinergic nhẹ, thoáng qua, kể cả táo bón và khô miệng |
Chướng bụng, tăng tiết nước bọt |
Viêm tuỵ |
||
|
Rối loạn gan-mật |
||||
|
Tăng men gan (ALT, AST) thoáng qua không biểu hiện triệu chứng, đặc biệt là ở giai đoạn sớm của đợt điều trị |
Viêm gan (kể cả tắc mật hoặc tổn thương gan hỗn hợp) |
|||
|
Rối loạn da và mô mềm |
||||
|
Phát ban |
Nhạy cảm với ánh sáng, rụng tóc |
Hội chứng phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và nhiều triệu chứng toàn thân (DRESS) |
||
|
Rối loạn thận và tiết niệu |
||||
|
Tiểu không tự chủ, bí tiểu, mót tiểu |
||||
|
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú |
||||
|
Rối loạn cương dương ở nam giới, giảm ham muốn tình dục cả ở nam và nữ giới |
Mất kinh, nở ngực, bệnh xuất huyết ở phụ nữ, sưng tuyến vú/phì đại tuyến vú ở nam giới |
Cương đau dương vật |
||
Sử dụng thuốc kéo dài (tối thiểu 48 tuần)
Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng thuốc kéo dài gặp phản ứng bất lợi, có ý nghĩa lâm sàng như tăng cân, tăng nồng độ glucose, cholesterol toàn phần/LDL/HDL hoặc triglycerid tăng lên theo thời gian. Ở người trưởng thành đã hoàn tất đợt điều trị kéo dài 9-12 tháng, tốc độ tăng đường huyết trung bình chậm lại sau khoảng 6 tháng.
Thông tin bổ sung đối với các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân cao tuổi bị mất trí, sử dụng olanzapin làm tăng tỷ lệ tử vong và biến cố bất lợi mạch vành so với dùng giả dược. Các phản ứng bất lợi rất hay gặp do sử dụng olanzapin ở nhóm bệnh nhân này là dáng đi bất thường và ngã quy. Viêm phổi, tăng thân nhiệt, hồng ban, ảo giác và đái dầm cũng đã được ghi nhận với tần suất hay gặp.
Trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân loạn thần do cảm ứng thuốc (chủ vận dopamin)
có biểu hiện hội chứng Parkinson, tình trạng nặng thêm của triệu chứng Parkinson và ảo giác đã được ghi nhận với tần suất rất hay gặp và với tỷ lệ cao hơn so với dùng giả dược.
Trong một thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân hưng cảm lưỡng cực, sử dụng đồng thời valproat cùng với olanzapin gây giảm bạch cầu trung tính với tỷ lệ 4,1%. Một yếu tố nguy cơ gây ra tình trạng này là nồng độ cao của valproat trong huyết tương. Sử dụng olanzapin cùng với lithi và valproat làm tăng (≥ 10%) tỷ lệ run rẩy, khô miệng, tăng thèm ăn và tăng cân. Loạn vận ngôn nói cũng đã được ghi nhận với tần suất hay gặp. Trong quá trình điều trị bằng olanzapin kết hợp với lithi hoặc divalproex, tình trạng tăng thể trọng ≥ 7% so với trước khi dùng thuốc được ghi nhận ở 17,4% số bệnh nhân điều trị trong thời gian ngắn (tới 6 tuần). Điều trị kéo dài bằng olanzapin (tới
12 tháng) để dự phòng tái phát ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực làm tăng thể trọng ≥ 7% ghi nhận được ở 39,9% số bệnh nhân.
Trẻ em và thiếu niên
Olanzapin không được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân nhi và thiếu niên dưới 18 tuổi. Mặc dù chưa có nghiên cứu lâm sàng nào được thiết kế đê so sánh trực tiếp 2 nhóm bệnh nhân là thiêu niên và người lớn đã được tiên hành, dữ liệu từ các thử nghiệm trên thiếu niên được so sánh với dữ liệu từ các thử nghiệm trên người lớn.
Bảng sau đây tóm tắt các phản ứng bất lợi được ghi nhận ở thiếu niên (tuổi từ 13-17) với tần suất cao hơn so với ở người lớn hoặc các phản ứng bất lợi chỉ được ghi nhận trong các thử nghiệm ngắn hạn ở thiếu niên. Tình trạng tăng cân (≥ 7%) rõ rệt trên lâm sàng hay gặp hơn ở bệnh nhân thiếu niên so với ở người lớn khi mức độ phơi nhiễm thuốc là tương đương. Mức độ tăng cân và tỷ lệ bệnh nhân thiếu niên tăng cân rõ rệt trên lâm sàng khi dùng thuốc kéo dài (tối thiểu 24 tuần) cao hơn so với khi dùng thuốc ngắn ngày.
Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng bất lợi được sắp xếp theo thứ tự giảm dần mức độ nghiêm trọng. Tần suất được quy ước như sau: rất hay gặp (≥ 10%), hay gặp ≥ 1% và < 10%).
|
Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng Rất hay gặp: Tăng cân, tăng nồng độ triglycerid, tăng thèm ăn Ít gặp: Tăng nồng độ cholesterol |
|
Rối loạn hệ thần kinh Rất hay gặp: An thần (ngủ lịm, hôn mê, ngủ gà) |
|
Rối loạn tiêu hoá Hay gặp: Khô miệng |
|
Rối loạn gan mật Rất hay gặp: Tăng transaminase (ALT/AST) |
|
Xét nghiệm Rất hay gặp: Giảm bilirubin toàn phần, tăng GGT, tăng nồng độ prolactin huyết tương |
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Tương tác thuốc
Các nghiên cứu về tương tác thuốc mới chỉ được tiến hành trên đối tượng người lớn.
Các tương tác có thể ảnh hưởng đến olanzapin
Do olanzapin được chuyển hóa bởi CYP1A2 nên các chất gây cảm ứng hoặc ức chế isoemzym này có thể ảnh hưởng đến dược động học của olanzapin.
Cảm ứng CYP1A2
Quá trình chuyển hóa olanzapin có thể bị cảm ứng bởi hút thuốc lá hoặc sử dụng carbamazepin, kết quả là làm giảm nồng độ olanzapin. Chỉ quan sát thấy hiện tượng tăng nhẹ đến vừa độ thanh thải của olanzapin. Ảnh hưởng lâm sàng thường không đáng kể, tuy nhiên cần theo dõi tình trạng bệnh nhân và có thể cân nhắc tăng liều olanzapin nếu cần.
Ức chế CYP1A2
Fluvoxamin, một thuốc ức chế đặc trưng CYP1A2 đã được ghi nhận là ức chế rõ rệt chuyển hóa của olanzapin. Tỷ lệ tăng Cmax trung bình của olanzapin sau khi sử dụng fluvoxamin là 54% ở nữ giới không hút thuốc và 77% ở nam giới hút thuốc. Mức độ tăng AUC của olanzapin ở 2 nhóm đối tượng này là 52% và 108%. Nên cân nhắc sử dụng liều khởi đầu thấp hơn cho bệnh nhân đang điều trị bằng fluvoxamin hoặc bất kỳ thuốc ức chế CYP1A2 nào khác như ciprofloxacin.
Cân nhắc giảm liều olanzapin khi bắt đầu sử dụng thêm thuốc ức chế CYP1A2.
Giảm sinh khả dụng
Than hoạt tính làm giảm sinh khả dụng của olanzapin dùng theo đường uống từ 50% đến 60% và do đó, cần uống than hoạt tính ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi sử dụng olanzapin.
Fluoxetin (một thuốc ức chế CYP2D6), liều đơn thuốc kháng acid (nhôm, magnesi) hoặc cimetidin không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của olanzapin.
Ảnh hưởng của olanzapin đến các thuốc khác
Olanzapin có thể đối kháng tác dụng của các thuốc chủ vận dopamin trực tiếp và gián tiếp.
Olanzapin không có hoạt tính ức chế in vitro các isoenzym CYP450 chính (như 1A2, 2D6, 2C9, 2C19, 3A4). Vì vậy, chưa có tương tác cụ thể nào được khẳng định thông qua các thử nghiệm invivo do chưa ghi nhận tác dụng ức chế của olanzapin đối với các thuốc sau: thuốc chống trầm cảm 3 vòng (chủ yếu chuyển hóa bởi CYP2D6), warfarin (CYP2C9), theophyllin (CYPIA2) hoặc diazepam (CYP3A4 và 2C19).
Olanzapin không gây tương tác khi sử dụng cùng với lithi hoặc biperiden.
Việc theo dõi nồng độ valproat trong huyết tương là cần thiết, tuy nhiên không cần hiệu chỉnh liều valproate khi sử dụng cùng với olanzapin.
Hoạt tính trên hệ thần kinh trung ương
Cần thận trọng khi sử dụng olanzapin cho bệnh nhân uống rượu hoặc sử dụng các thuốc khác có thể gây ức chế thần kinh trung ương.
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời olanzapin cùng với các thuốc điều trị Parkinson ở bệnh nhân mắc bệnh Parkinson và mất trí.
Khoảng OTc
Cần thận trọng khi sử dụng olanzapin cùng với các thuốc có thể gây kéo dài khoảng QTc.
Tương ky thuốc
Do không có nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
9. Thận trọng khi sử dụng
Khi điều trị loạn thần, có thể phải mất vài ngày đến vài tuần tình trạng bệnh nhân trên lâm sàng mới được cải thiện. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ trong khi điều trị.
Loạn thần liên quan đến mất trí và hoặc rối loạn hành vi
Olanzapin không được phê duyệt đê điều trị loạn thần liên quan đến mất trí và/hoặc rối loạn hành vi cũng như không được khuyến cáo sử dụng cho những bệnh nhân này do thuốc làm tăng tỷ lệ tử vong và nguy cơ xảy ra tai biên mạch vành. Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng giả dược (trong 6-12 tuân) trên bệnh nhân cao tuổi (trung bình 78 tuổi) bị loạn thần liên quan đến mất trí và/hoặc rối loạn hành vi, tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân sử dụng olanzapin tăng gấp 2 lần so với ở nhóm dùng giả dược (tỷ lệ tử vong ở 2 nhóm lần lượt là 3,5% và 1,5%). Tỷ lệ tử vong cao không liên quan đến liều olanzapin (liều trung bình hàng ngày là 4,4 mg) hay thời gian điều trị. Các yêu tô có thể làm tăng nguy cơ tử vong ở những bệnh nhân này bao gồm trên 65 tuổi, khó nuốt, an thần, kém dinh dưỡng và mất nước, các tình trạng ở phổi (như viêm phổi, có hoặc không kèm theo tình trạng hút dịch) hoặc sử dụng đồng thời các dẫn chất benzodiazepin.
Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong ở nhóm điều trị bằng olanzapin cao hơn nhóm dùng giả dược không phụ thuộc vào các yếu tố nguy cơ này.
Cũng trong các thử nghiệm lâm sàng này, các biến cố bất lợi mạch vành (như đột quỵ, cơn thiếu máu cơ tim thoáng qua), kể cả tử vong đã được ghi nhận. Tỷ lệ biến cố bất lợi mạch vành ở nhóm bệnh nhân điều trị bằng olanzapin cao gấp 3 lần ở nhóm dùng giả dược (với tỷ lệ lần lượt là 1,3% và 0,4%). Tất cả bệnh nhân sử dụng olanzapin và giả dược gặp biến cố bất lợi mạch vành đều mang các yếu tố nguy cơ. Tuổi trên 75 và mất trí do tổn thương mạch não/mất trí thể hỗn hợp đã được xác định là các yếu tố nguy cơ gây ra biến cố bất lợi mạch vành khi điều trị bằng olanzapin.
Hiệu quả của olanzapin chưa được chứng minh trong các thử nghiệm này.
Bệnh Parkinson
Việc sử dụng olanzapin trong điều trị loạn thần liên quan đến chủ vận dopamin ở bệnh nhân mắc bệnh Parkinson không được khuyến cáo. Trong các thử nghiệm lâm sàng, các triệu chứng
Parkinson trở nên nghiêm trọng hơn và tình trạng ảo giác được ghi nhận với tần suất rất hay gặp ở nhóm sử dụng olanzapin và cao hơn so với nhóm dùng giả dược, đồng thời kết quả thử nghiệm cũng cho thấy olanzapin không hiệu quả hơn giả dược trong điều trị các triệu chứng loạn thần.
Trong các thử nghiệm này, ban đầu bệnh phải được ổn định bằng liều thấp nhất của các thuốc điều trị Parkinson (thuốc chủ vận dopamin) và duy trì cùng liều các thuốc này trong suốt quá trình nghiên cứu. Olanzapin được bắt đầu sử dụng với liều 2,5 mg/ngày và dò liều lên tối đa 15 mg/ngày theo chỉ định của bác sĩ.
Tăng đường huyết và đái tháo đường
Tình trạng tăng đường huyết và/hoặc xuất hiện hoặc làm nặng thêm đái tháo đường, đôi khi kèm theo nhiễm toan ceton hoặc hôn mê đã được ghi nhận với tần suất hiểm gặp, kể cả một số ca tử vong. Ở một số trường hợp, tình trạng tăng cân đã được ghi nhận có thể là yếu tố nguy cơ gây tăng đường huyết và đái tháo đường.
Cần theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng theo các hướng dẫn điều trị đối với thuốc chống loạn thần.
Bệnh nhân được điều trị bằng bất kỳ thuốc loạn thần nào như ZOLAFREN cần phải được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng tăng đường huyết (như khát nhiều, đa niệu, ăn nhiều và ốm yếu) còn các bệnh nhân đái tháo đường hoặc có các yếu tố nguy cơ đái tháo đường cần được theo dõi thường xuyên để kiểm soát đường huyết. Cân nặng của bệnh nhân cũng cần được theo dõi thường xuyên.
Chức năng gan
Tăng transaminase, ALT, AST không biểu hiện triệu chứng và thoáng qua đã được ghi nhận với tần suất hay gặp, đặc biệt ở giai đoạn sớm của đợt điều trị. Cần thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân tăng ALT và/hoặc AST, bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng suy gan, bệnh nhân mắc các tình trạng bệnh liên quan đến chức năng bù kém của gan và bệnh nhân đang được điều trị bằng các thuốc có khả năng gây độc gan. Khi phát hiện thấy tình trạng tăng ALT và/hoặc AST trong quá trình điều trị, cần theo dõi bệnh nhân và cân nhắc giảm liều. Trong trường hợp chẩn đoán bệnh nhân bị suy gan, cần ngừng sử dụng olanzapin.
Giảm bạch cầu trung tính
Cần thận trọng khi sử dụng olanzapin cho bệnh nhân có số lượng bạch cầu và/hoặc bạch cầu trung tính thấp bất kể nguyên nhân, bệnh nhân đang sử dụng các thuốc đã được xác định là gây giảm bạch cầu trung tính, bệnh nhân có tiền sử suy tủy xương hoặc nhiễm độc tủy xương do dùng thuốc, bệnh nhân suy tủy xương do bệnh kèm theo, do xạ trị hoặc hóa trị và bệnh nhân tăng bạch cầu ái toan hoặc mắc bệnh tăng sinh tủy xương. Tình trạng giảm bạch cầu trung tính đã được ghi nhận với tần suất hay gặp khi sử dụng đồng thời olanzapin và valproat.
Ngừng thuốc
Các triệu chứng cấp tính như đổ mồ hôi, mất ngủ, run, lo lắng, buồn nôn và nôn đã được ghi nhận với tần suất rất hiếm gặp (< 0,01%) khi ngừng sử dụng đột ngột olanzapin.
Động kinh
Cần thận trọng khi sử dụng olanzapin cho bệnh nhân có tiền sử động kinh hoặc mang các yếu tố nguy cơ có thể làm giảm ngưỡng động kinh. Động kinh đã được ghi nhận với tần suất hiếm gặp ở bệnh nhân điều trị bằng olanzapin. Trong hầu hết các trường hợp, bệnh nhân đều được xác định là có tiền sử động kinh hoặc mang các yếu tố nguy cơ động kinh.
Loạn vận động muộn
Trong các nghiên cứu so sánh trong thời gian 1 năm hoặc ngắn hơn, olanzapin làm giảm có ý nghĩa thống kê tỷ lệ xuất hiện loạn vận động. Tuy nhiên, nguy cơ loạn vận động muộn tăng lên khi thời gian điều trị kéo dài và vì vậy, nếu quan sát thấy các dấu hiệu và triệu chứng loạn vận động muộn ở bệnh nhân sử dụng olanzapin, nên cân nhắc giảm liều hoặc ngừng thuốc. Các triệu chứng này có thể tạm thời giảm nhẹ hoặc thậm chí xuất hiện sau khi ngừng thuốc.
Tụt huyết áp tư thế
Tụt huyết áp tư thế thường không hay gặp ở bệnh nhân cao tuổi trong các thử nghiệm lâm sàng với olanzapin. Giống như khi sử dụng các thuốc chống loạn thần khác, cần định kỳ kiểm tra huyết áp của bệnh nhân trên 65 tuổi.
Đột tử do biến cố trên tim
Trong các báo cáo hậu marketing, tỷ lệ đột tử do biến cố trên tim đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng olanzapin. Trong một nghiên cứu thuần tập quan sát hồi cứu, tỷ lệ đột tử do biến cố trên tim ở bệnh nhân điều trị bằng olanzapin cao gấp khoảng 2 lần so với ở bệnh nhân không sử dụng thuốc chống loạn thần. Trong nghiên cứu này, nguy cơ gây đột tử của olanzapin tương tự như với các thuốc chống loạn thần không điển hình đã được đánh giá trong một phân tích gộp.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Chưa tiến hành các nghiên cứu đầy đủ và có đối chứng trên phụ nữ mang thai. Cần yêu cầu bệnh nhân báo ngay cho bác sĩ biết khi phát hiện có thai hoặc dự định mang thai trong quá trình điều trị bằng olanzapin. Tuy nhiên, do chưa có đủ kinh nghiệm sử dụng trong thai kỳ, chỉ nên dùng olanzapin cho phụ nữ có thai nếu lợi ích thu được vượt hẳn rủi ro đối với thai.
Các báo cáo tự phát với tần suất hiếm gặp đã ghi nhận tình trạng run rẩy, tăng trương lực cơ, ngủ li bì và buồn ngủ ở những trẻ sơ sinh mà người mẹ đã sử dụng olanzapin trong 3 tháng cuối thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú
Trong một nghiên cứu trên người tình nguyện là phụ nữ cho con bú, olanzapin được tiết vào sữa.
Tỷ lệ thuốc phơi nhiễm trung bình (mg/kg) của trẻ ở trạng thái ổn định được ước tính là 1,8% liêu olanzapin sử dụng (mg/kg). Cần yêu cầu bệnh nhân không nên cho trẻ bú khi đang sử dụng olanzapin.
Khả năng sinh sản
Ảnh hưởng trên khả năng sinh sản chưa được biết.
11. Ảnh hưởng của thuốc Zolafren 10mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa tiến hành nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Do olanzapin có thể gây ngủ gà và chóng mặt, bệnh nhân cần thận trọng khi vận hành máy móc hay phương tiện giao thông.
12. Quá liều
Dấu hiệu và triệu chứng:
Các triệu chứng quá liều rất hay gặp (tần suất > 10%) bao gồm nhịp tim nhanh, kích động/hung hăng, loạn vận ngôn, các triệu chứng ngoại tháp khác nhau và giảm mức độ nhận thức từ an thần đến hôn mê.
Các triệu chứng rõ rệt khác khi xảy ra quá liêu bao gồm mê sảng, lú lẫn, hôn mê, có thể xảy ra hội chứng an thần kinh ác tính, ức chế hô hấp, hít dịch, tăng huyết áp hoặc tụt huyết áp, loạn nhịp tim (tỷ lệ < 2% số ca quá liều) và ngừng tim. Những trường hợp tử vong đã được ghi nhận khi dùng mức liều thấp 450 mg nhưng các trường hợp sống sót sau quá liều cấp khi dùng liều tới khoảng 2 g olanzapin theo đường uông cũng đã được ghi nhận.
Xử lý quá liều:
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu olanzapin. Khuyến cáo gây nôn. Có thể áp dụng các quy trình chuẩn để kiểm soát quá liều (như rửa dạ dày, sử dụng than hoạt). Uống đồng thời olanzapin cùng với than hoạt làm giảm sinh khả dụng của olanzapin theo đường uống từ 50 đến 60%.
Cần tiến hành điều trị triệu chứng và kiểm soát các chức năng sống theo triệu chứng lâm sàng như điều trị tụt huyết áp và trụy tuần hoàn cũng như hỗ trợ chức năng hô hấp. Không được sử dụng epinephrin, dopamin hoặc các thuốc giống giao cảm cùng với các thuốc chủ vận beta do các thuốc kích thích beta có thể làm nặng thêm tình trạng tụt huyết áp.
Cần giám sát chức năng tim mạch để phát hiện nguy cơ loạn nhịp tim. Phải tiếp tục theo dõi và giám sát bệnh nhân cho đến khi bệnh nhân hồi phục hoàn toàn.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Zolafren 10mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Zolafren 10mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Zolafren 10mg ở đâu?
Hiện nay, Zolafren 10mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Zolafren 10mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”