1. Thuốc Valsartan Stella 80 mg là thuốc gì?
Thuốc Valsartan Stella 80 mg là sản phẩm của công ty TNHH LD Stella Pharm - Việt Nam với thành phần Valsartan hàm lượng 80mg dùng điều trị tăng huyết áp, điều trị sau nhồi máu cơ tim (12 giờ - 10 ngày) ở người lớn ổn định về lâm sàng bị suy tim có triệu chứng hoặc rối loạn chức năng tâm thu thất trái không có triệu chứng, điều trị suy tim có triệu chứng ở người lớn không dung nạp thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE).
2. Thành phần thuốc Valsartan Stella 80 mg
Thành phần hoạt chất:
Valsartan ………………………….. 80 mg
Thành phần tá dược:
Cellactose 80, hypromellose, croscarmellose natri, colloidal silica khan, magnesi stearat, opadry hồng 03F84934.
3. Dạng bào chế
Valsartan Stella 80 mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Viên nén tròn, bao phim màu hồng, hai mặt khum, khắc vạch trên cả hai mặt. Viên có thể bẻ đôi.
4. Chỉ định
Valsartan Stella 80 mg được chỉ định:
- Tăng huyết áp: Điều trị tăng huyết áp nguyên phát ở người lớn, tăng huyết áp ở trẻ em và thanh thiếu niên 6- 18 tuổi.
- Sau nhồi máu cơ tim: Điều trị sau nhồi máu cơ tim (12 giờ - 10 ngày) ở người lớn ổn định về lâm sàng bị suy tim có triệu chứng hoặc rối loạn chức năng tâm thu thất trái không có triệu chứng.
- Suy tim: Điều trị suy tim có triệu chứng ở người lớn không dung nạp thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE), hay là liệu pháp thêm vào thuốc ức chế ACE ở bệnh nhân không dung nạp thuốc chẹn beta và không thể sử dụng thuốc đối kháng thụ thể mineralocorticoid.
5. Liều dùng
Cách dùng
Valsartan STELLA 80 mg được dùng đường uống, không phụ thuộc vào bữa ăn, nên được uống với nước.
Liều dùng
Tăng huyết áp
- Valsartan được dùng với liều khởi đầu 80 mg x 1 lần/ngày. Tác dụng hạ huyết áp đạt được đáng kể trong vòng 2 tuần, tác dụng tối đa đạt được trong vòng 4 tuần. Với những bệnh nhân chưa kiểm soát được huyết áp như mong muốn, có thể tăng liều đến 160 mg x 1 lần/ngày và tối đa 320 mg x 1 lần/ngày.
- Có thể phối hợp valsartan với các thuốc trị tăng huyết áp khác. Việc bổ sung thuốc lợi tiểu như hydrochlorothiazide sẽ làm hạ huyết áp hơn ở những bệnh nhân này.
Sau nhồi máu cơ tim
- Ở bệnh nhân ổn định về lâm sàng, có thể bắt đầu điều trị sớm 12 giờ sau nhồi máu cơ tim.
Sau liều khởi đầu là 20 mg x 2 lần/ngày, có thể điều chỉnh liều đến 40 mg, 80 mg và 160 mg x 2 lần/ngày trong một vài tuần tiếp theo. Liều khởi đầu có thể được cung cấp bởi viên nén 40 mg có thể bẻ đôi.
- Liều đích tối đa 160 mg x 2 lần/ngày. Thông thường, bệnh nhân đạt được mức liều 80 mg x 2 lần/ngày 2 tuần sau khi bắt đầu điều trị và liều đích tối đa 160 mg x 2 lần/ngày đạt được sau 3 tháng dựa trên sự dung nạp của bệnh nhân. Nếu xảy ra hạ huyết áp triệu chứng hoặc loạn chức năng thận, cần xem xét giảm liều.
- Valsartan có thể dùng với các liệu pháp điều trị khác của nhồi máu cơ tim như các thuốc tiêu cục máu, acid acetylsalicylic, thuốc chẹn beta, statin và thuốc lợi tiểu.
Không khuyến cáo phối hợp với các thuốc ức chế ACE.
- Đánh giá bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim nên bao gồm đánh giá chức năng thận.
Suy tim
- Liều khởi đầu là 40 mg x 2 lần/ngày. Nếu bệnh nhân dung nạp thuốc tốt, có thể tăng tới 80- 160 mg, 2 lần/ngày, khoảng cách để hiệu chỉnh liều tối thiểu là 2 tuần đến liều cao nhất. Cân nhắc giảm liều khi đang dùng chung với các thuốc lợi tiểu. Liều tối đa hàng ngày được dùng trong các thử nghiệm lâm sàng là 320 mg, chia thành các liều nhỏ.
- Valsartan có thể kết hợp với các liệu pháp trị suy tim khác. Tuy nhiên, không nên phối hợp 3 nhóm thuốc: Thuốc ức chế ACE, valsartan và thuốc chẹn beta hoặc thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali.
- Đánh giá bệnh nhân suy tim nên bao gồm đánh giá chức năng thận.
Thông tin trên các đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân người lớn có độ thanh thải creatinin > 10 ml/phút. Chống chỉ định dùng đồng thời valsartan với aliskiren ở bệnh nhân suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m²).
Đái tháo đường
Chống chỉ định dùng đồng thời valsartan với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường.
Suy gan
Chống chỉ định dùng valsartan cho bệnh nhân suy gan nặng, xơ gan tắc mật, ứ mật.
Liều dùng của valsartan không vượt quá 80 mg ở bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến trung bình không kèm theo ứ mật.
Trẻ em
Trẻ em bị tăng huyết áp
Đối với trẻ em và thanh thiếu niên không thể nuốt viên nén, khuyến cáo dùng valsartan dạng dung dịch uống. Mức độ tiếp xúc toàn thân và nồng độ đỉnh trong huyết tương của valsartan dung dịch uống cao hơn lần lượt 1,7 và 2,2 lần so với viên nén.
Trẻ em và thanh thiếu niên từ 6 đến dưới 18 tuổi: Đối với dạng viên nén, trẻ em < 35 kg: Liều khởi đầu là 40 mg x 1 lần/ngày, trẻ em ≥ 35 kg: 80 mg x 1 lần/ngày. Điều chỉnh liều theo đáp ứng của huyết áp và khả năng dung nạp. Liều tối đa được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng thể hiện ở bảng dưới đây.
Liều cao hơn các liều bên dưới chưa được nghiên cứu và vì vậy không được khuyến cáo.
Cân nặng |
Liều tối đa của viên nén được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng |
---|---|
≥ 18 kg đến < 35 kg |
80 mg |
≥ 35 kg đến < 80 kg |
160 mg |
≥ 80 kg đến ≤ 160 kg |
320 mg |
Đối với trẻ đã bắt đầu dùng valsartan trước 6 tuổi, tham khảo dùng valsartan dạng dung dịch uống (trẻ em từ 1 đến dưới 6 tuổi).
Trẻ em < 6 tuổi: Trẻ em từ 1 - 5 tuổi và khó nuốt thuốc viên khuyến cáo dùng valsartan dạng dung dịch uống. Tính an toàn và hiệu quả của valsartan ở trẻ em dưới 1 tuổi chưa được thiết lập.
Chuyển từ dùng valsartan dạng dung dịch uống sang dạng viên nén: Nếu chuyển từ dùng dung dịch uống sang viên nén được xem xét là cần thiết trên lâm sàng, ban đầu nên cho dùng cùng liều lượng tính bằng miligam. Sau đó theo dõi huyết áp thường xuyên để phát hiện nguy cơ dùng thuốc chưa đủ liều và điều chỉnh liều dựa trên đáp ứng huyết áp và khả năng dung nạp.
Trẻ em từ 6 đến dưới 18 tuổi bi suy thân
Chưa có nghiên cứu về việc dùng thuốc ở trẻ em có độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút và đang thẩm tách máu, do vậy không khuyến cáo dùng thuốc ở những bệnh nhân này. Không cần điều chỉnh liều ở trẻ em có độ thanh thải creatinin > 30 ml/phút. Cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận và nồng độ kali huyết thanh.
Trẻ em từ 6 đến dưới 18 tuổi bi suy gan
Cũng như ở người lớn, chống chỉ định dùng valsartan cho trẻ em bị suy gan nặng, xơ gan tắc mật, ứ mật. Kinh nghiệm lâm sàng còn hạn chế về việc sử dụng valsartan ở trẻ em suy gan mức độ nhẹ đến trung bình. Liều valsartan không vượt quá 80 mg ở những bệnh nhân này.
Trẻ em suy tim và sau nhồi máu cơ tim
Không khuyến cáo sử dụng valsartan để điều trị suy tim và sau nhồi máu cơ tim ở trẻ em và thanh thiếu niên < 18 tuổi vì thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân tổn thương gan nặng, xơ gan tắc mật và ứ mật.
- Ở quý 2 và 3 của thai kỳ.
- Chống chỉ định sử dụng đồng thời valsartan với các chế phẩm chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m²).
7. Tác dụng phụ
- Tăng huyết áp
Ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100)
+ Tai và tai trong: Chóng mặt.
+ Hô hấp, ngực và trung thất: Ho.
+ Tiêu hóa: Đau bụng
+ Toàn thân và tại chỗ dùng thuốc: Mệt mỏi.
Chưa rõ tần suất (không thể ước tính từ các dữ liệu có sẵn)
+ Máu và bạch huyết: Giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.
+ Hệ thống miễn dịch: Quá mẫn bao gồm cả bệnh huyết thạnh.
+ Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali huyết thanh, hạ natri huyết.
+ Mạch máu: Viêm mạch.
+ Gan-mật: Các chỉ số chức năng gan tăng bao gồm tăng bilirubin huyết thanh.
+ Da và mô dưới da: Phù mạch, phát ban, ngứa.
+ Cơ xương và mô liên kết: Đau cơ.
+ Thận và tiết niệu: Suy thận và giảm chức năng thận, tăng creatinin huyết thanh.
- Sau nhồi máu cơ tim và/hoặc suy tim (chỉ nghiên cứu ở người lớn)
Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10)
+ Hệ thần kinh: Chóng mặt, chóng mặt khi thay đổi tư thế.
+ Mạch: Hạ huyết áp, hạ huyết áp thế đứng.
+ Thận và tiết niệu: Suy thận và giảm chức năng thận.
Ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100)
+ Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali huyết.
+ Hệ thần kinh: Ngất, đau đầu.
+ Tai và tai trong: Chóng mặt.:
+ Tim: Suy tim.
+ Hô hấp, ngực và trung thất: Ho.
+ Tiêu hóa: Buồn nôn, tiêu chảy.
+ Da và mô dưới da: Phù mạch.
+ Thận và tiết niệu: Suy thận cấp, tăng creatinin huyết thanh.
+ Toàn thân và tại chỗ dùng thuốc: Suy nhược, mệt mỏi.
Chưa rõ tần suất (không thể ước tính từ các dữ liệu có sẵn)
+ Máu và bạch huyết: Giảm tiểu cầu.
+ Hệ miễn dịch: Quá mẫn bao gồm cả bệnh huyết thanh.
+ Chuyền hóa và dinh dưỡng: Tăng kali huyết thanh, hạ natri huyết.
+ Mạch máu: Viêm mạch.
+ Gan-mật: Các chỉ số chức năng gan tăng.
+ Da và mô dưới da: Phát ban, ngứa.
+ Cơ xương và mô liên kết: Đau cơ.
+ Thận và tiết niệu: Tăng BUN.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy việc phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosterone
(RAAS) thông qua việc kết hợp thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren có liên quan đến tần suất cao hơn các tác dụng không mong muốn như hạ huyết áp, tăng kali huyết và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) so với khi chỉ sử dụng một thuốc tác động trên RAAS.
Phong bế kép hệ renin-angiotensin (RAS) với các ARB, ACEI hoặc aliskiren: Chống chỉ định sử dụng đồng thời các chất đối kháng thụ thể angiotensin (ARB) - bao gồm valsartan - hoặc các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m²).
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời:
Lithi: Tăng có hồi phục nồng độ lithi huyết thanh và tăng độc tính đã được báo cáo trong quá trình sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE. Do thiếu kinh nghiệm về việc sử dụng đồng thời valsartan và lithi, sự kết hợp này không được khuyến cáo. Nếu sự kết hợp này được chứng minh cần thiết, khuyến cáo theo dõi cần thận nồng độ lithi huyết thanh.
Thuốc lợi tiểu giữ kali, các chế phẩm bổ sung kali, các chất thay thế muối chứa kali và các chất khác có thể làm tăng nồng độ kali: Nếu một chế phẩm thuốc có ảnh hưởng đến nồng độ kali được xem là cần thiết kết hợp với valsartan, nên theo dõi nồng độ kali huyết tương.
Thận trọng khi sử dụng đồng thời:
Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), bao gồm các thuốc ức chế có chọn lọc
CoX-2, acid acetylsalicylic > 3 g/ngày), và các NSAID không chọn lọc: Khi các thuốc đối kháng angiotensin Il được dùng đồng thời với các NSAID, tác dụng hạ huyết áp có thể giảm. Hơn nữa, sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng angiotensin Il và các NSAID có thể dẫn đến tăng nguy cơ chức năng thận xấu đi và tăng kali huyết thanh. Do đó, khuyến cáo theo dõi chức năng thận khi bắt đầu điều trị, cũng như bù đủ nước cho bệnh nhân,
Các chất vận chuyển: Dữ liệu in vitro cho thấy valsartan là cơ chất của các chất vận chuyển hấp thu thuốc vào trong gan OATP1B1/OATP1B3 và các chất vận chuyển thuốc ra ngoài gan MRP2. Sự liên quan lâm sàng của phát hiện này chưa được biết.
Sử dụng đồng thời các thuốc ức chế các chất vận chuyển hấp thu thuốc vào trong gan (như rifampicin, ciclosporin) hoặc các chất vận chuyển thuốc ra ngoài gan (như ritonavir) có thể làm tăng nồng độ valsartan trong cơ thể. Nên thận trọng khi bắt đầu hoặc kết thúc điều trị đồng thời với các thuốc này.
Các chất khác: Trong các nghiên cứu về tương tác thuốc với valsartan, không có tương tác đáng kể về lâm sàng được tìm thấy với valsartan hoặc bất kỳ thuốc nào sau đây: cimetidine, warfarin, furosemide, digoxin, atenolol, indometacin, hydrochlorothiazide, amlodipine, glibenclamide.
Trẻ em: Trong tăng huyết áp ở trẻ em và thanh thiếu niên thường gặp bất thường ở thận, khuyến cáo thận trọng khi sử dụng đồng thời valsartan và các thuốc ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron do có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh. Chức năng thận và nồng độ kali huyết thanh nên được theo dõi chặt chẽ.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
9. Thận trọng khi sử dụng
- Tăng kali huyết: Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với các chế phẩm bổ sung kali, các thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất thay thế muối chứa kali hoặc các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali (như heparin...). Cần theo dõi nồng độ kali một cách thích hợp.
- Suy thận: Hiện chưa có kinh nghiệm về việc sử dụng thuốc an toàn ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 10 ml/ phút và bệnh nhân đang thẩm tách máu, do đó cần sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân người lớn có độ thanh thải creatinin > 10 ml/phút.
Chống chỉ định sử dụng đồng thời các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB) - bao gồm valsartan - hoặc các thuốc ức chế enzym chuyển (ACEI) với aliskiren ở bệnh nhân suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m²).
- Suy gan: Thận trọng khi sử dụng valsartan cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình không kèm ứ mật.
- Bệnh nhân bị thiếu natri và/hoặc mất dịch: Ở những bệnh nhân bị thiếu natri và/hoặc mất dịch nghiêm trọng chẳng hạn như những người sử dụng thuốc lợi tiểu liều cao, hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra trong những trường hợp hiếm sau khi bắt đầu điều trị với valsartan. Bù natri và/hoặc bù nước khi bắt đầu điều trị bằng valsartan, như giảm liều thuốc lợi tiểu.
- Hẹp động mạch thận: Ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên, độ an toàn sử dụng valsartan chưa được xác lập. Sử dụng ngắn hạn valsartan ở 12 bệnh nhân bị tăng huyết áp mạch thận thứ phát do hẹp động mạch thận một bên không gây bất kỳ thay đổi đáng kể nào đến lưu lượng máu ở thận, creatinin huyết thanh hoặc nitơ urê máu (BUN). Tuy nhiên, các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin có thể làm tăng nồng độ urê máu và creatinin huyết thanh ở bệnh nhân hẹp động mạch thận một bên, do đó khuyến cáo theo dõi chức năng thận khi bệnh nhân được điều trị với valsartan.
- Ghép thận: Hiện chưa có kinh nghiệm về việc sử dụng an toàn valsartan ở bệnh nhân đã được ghép thận gần đây.
- Cường aldosteron nguyên phát: Bệnh nhân có cường aldosteron nguyên phát không nên điều trị bằng valsartan do hệ renin-angiotensin không được hoạt hóa ở những bệnh nhân này.
- Hẹp van động mạch chủ và hẹp van hai lá, bệnh lý phì đại cơ tim tắc nghẽn: Giống như tất cả các thuốc giãn mạch khác, đặc biệt thận trọng khi chỉ định cho những bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá, hoặc bệnh lý phì đại cơ tim tắc nghẽn (HOCM).
- Phụ nữ có thai: Không nên dùng thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (AlIRAs) trong thời kỳ mang thai. Trừ khi cần thiết phải tiếp tục điều trị với thuốc AllRA, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được chuyển sang dùng thuốc điều trị tăng huyết áp khác đã được ghi nhận an toàn khi dùng trong thai kỳ. Khi xác định có thai, ngưng sử dụng thuốc AlIRA ngay và chuyển sang liệu pháp điều trị thay thế khác nếu thích hợp.
- Sau nhồi máu cơ tim: Phối hợp captopril và valsartan không cho thấy có thêm lợi ích lâm sàng, thay vào đó nguy cơ xảy ra tác dụng không mong muốn tăng lên so với khi điều trị bằng từng thuốc. Do đó, không khuyến cáo phối hợp valsartan với một thuốc ức chế ACE.
Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim. Đánh giá bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim nên bao gồm đánh giá chức năng thận.
Sử dụng valsartan ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim thường dẫn đến giảm phần nào về huyết áp nhưng việc ngừng điều trị do hạ huyết áp triệu chứng đang diễn tiến thường không cần thiết miễn là dùng liều theo đúng chỉ dẫn.
- Suy tim: Nguy cơ xảy ra tác dụng không mong muốn, đặc biệt là hạ huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) có thể tăng lên khi dùng valsartan phối hợp với thuốc ức chế ACE. Ở những bệnh nhân bị suy tim, việc kết hợp 3 thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn beta và valsartan không cho thấy bất kỳ lợi ích lâm sàng nào: Phối hợp này dường như làm tăng nguy cơ các tác dụng không mong muốn và do đó không được khuyến cáo. Kết hợp bộ ba thuốc ức chế ACE, thuốc đối kháng thụ thể mineralocorticoid và valsartan cũng không được khuyến cáo. Việc sử dụng phối hợp nên được bác sĩ chuyên khoa giám sát và thường xuyên theo dõi chặt chẽ chức năng thận, điện giải và huyết áp.
Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị ở bệnh nhân suy tim. Đánh giá bệnh nhân suy tim luôn phải bao gồm đánh giá chức năng thận.
Sử dụng valsartan ở bệnh nhân suy tim thường dẫn đến giảm phần nào về huyết áp, nhưng việc ngừng điều trị do hạ huyết áp triệu chứng đang diễn tiền thường không cần thiết miễn là dùng theo đúng hướng dẫn liều.
Ở những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosterone (ví dụ bệnh nhân suy tim sung huyết nặng), điều trị bằng thuốc ức chế ACE có liên quan đến thiểu niệu và/hoặc tăng urê máu, trong một số trường hợp hiếm gặp xảy ra suy thận cấp và/ hoặc tử vong. Vì valsartan là thuốc chẹn thụ thể angiotensin II, không thể loại trừ việc sử dụng valsartan có thể liên quan đến suy giảm chức năng thận.
Không nên dùng đồng thời thuốc ức chế thuốc ức chế ACE và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân bị bệnh thận do đái tháo đường.
- Các tình trạng khác với sự kích thích của hệ renin-angiotensin: Ở những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hoạt động của hệ renin-angiotensin (ví dụ như bệnh nhân suy tim sung huyết nặng), điều trị bằng các thuốc ức chế ACE có liên quan với thiểu niệu và/hoặc urê huyết tiến triển và trong những trường hợp hiếm có thể suy thận cấp và/hoặc tử vong. Vì valsartan là một thuốc đối kháng angiotensin II, không thể loại trừ rằng việc sử dụng các valsartan có thể liên quan với sự suy giảm chức năng thận.
- Tiền sử phù mạch: Phù mạch, bao gồm sưng thanh quản và thanh môn, gây tắc nghẽn đường thở và/hoặc sưng mặt, môi, cổ họng và/hoặc lưỡi đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với valsartan; một số bệnh nhân trước đó bị phù mạch với các thuốc khác bao gồm các thuốc ức chế ACE. Ngừng dùng valsartan ngay ở những bệnh nhân phù mạch, không nên tái sử dụng.
- Phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS): Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE, các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Do phong bế kép hệ RAAS, khuyến cáo không dùng kết hợp các thuốc ức chế ACE, các thuốc chẹn thụ thể angiotensin Il hoặc aliskiren. Nếu liệu pháp phong tỏa kép được xem là thực sự cần thiết, việc sử dụng thuốc phải được giám sát chuyên môn và phải theo dõi chặt chẽ thường xuyên chức năng thận, điện giải và huyết áp. Không nên dùng đồng thời các chất ức chế ACE và các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ở những bệnh nhân có bệnh thận đái tháo đường.
- Trẻ em:
+ Suy thận: Sử dụng thuốc cho trẻ em có độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút và trẻ em đang thẩm tách máu chưa được nghiên cứu, do đó không khuyến cáo sử dụng valsartan cho những bệnh nhân này. Không cần điều chỉnh liều cho trẻ em có độ thanh thải creatinin > 30 ml/phút. Nên theo dõi chặt chẽ chức năng thận và kali huyết thanh trong khi điều trị với valsartan. Đặc biệt áp dụng điều này khi sử dụng valsartan trong các tình trạng có khả năng làm suy giảm chức năng thận (sốt, mất nước). Chống chỉ định sử dụng đồng thời các thuốc ARB - bao gồm valsartan - hoặc các thuốc ACEI với aliskiren ở bệnh nhân suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m²).
+ Suy gan: Cũng như ở người lớn, chống chỉ định valsartan cho trẻ em suy gan nặng, xơ gan tắc mật và ứ mật. Kinh nghiệm lâm sàng về việc sử dụng valsartan ở trẻ em suy gan nhẹ đến trung bình còn hạn chế. Liều valsartan không được vượt quá 80 mg ở những bệnh nhân này.
Valsartan Stella 80 mg có chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
- Không khuyến cáo sử dụng các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (AIIRA) trong ba tháng đầu thai kỳ. Chống chỉ định AlIRA trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. Bằng chứng dịch tễ học về nguy cơ gây quái thai sau khi tiếp xúc với thuốc ức chế ACE trong ba tháng đầu thai kỳ vẫn chưa được kết luận; tuy nhiên, không thể loại trừ có sự gia tăng nhỏ về nguy cơ. Trong khi không có dữ liệu dịch tễ học được kiểm soát về nguy cơ với AllRA, những rủi ro tương tự có thể tồn tại đối với nhóm thuốc này. Trừ khi cần thiết phải tiếp tục điều trị với thuốc AllRA, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được chuyển sang dùng thuốc điều trị tăng huyết áp khác đã được ghi nhận an toàn khi dùng trong thai kỳ. Khi xác định có thai, ngưng sử dụng thuốc AlIRA ngay và chuyển sang liệu pháp điều trị thay thế khác nếu thích hợp.
- Dùng thuốc AlIRA trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ đã được biết gây độc trên bào thai người (giảm chức năng thận, thiếu ối, chậm cốt hóa xương sọ) và độc tính ở trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết). Nếu xảy ra trường hợp dùng thuốc
AIIRA từ 3 tháng giữa thai kỳ, nên siêu âm kiểm tra chức năng thận và hộp sọ. Trẻ nhỏ có mẹ dùng thuốc AllRA cần được theo dõi chặt chẽ về hạ huyết áp.
Phụ nữ cho con bú
Do không có thông tin về việc sử dụng Valsartan Stella 80 mg trong thời kỳ cho con bú, không khuyến cáo sử dụng valsartan và nên thay thế bằng các thuốc khác với dữ liệu về độ an toàn đã được thiết lập đầy đủ hơn, đặc biệt là khi đang nuôi trẻ sơ sinh hoặc trẻ sinh non bằng sữa mẹ.
Khả năng sinh sản
Valsartan Stella 80 mg không gây tác dụng không mong muốn lên khả năng sinh sản của chuột đực hoặc chuột cái ở liều uống lên đến 200 mg/kg/ngày. Liều này gấp 6 lần liều khuyến cáo tối đa cho người tính theo mg/m² (giả sử liều uống là 320 mg/ngày và bệnh nhân nặng 60 kg).
11. Ảnh hưởng của thuốc Valsartan Stella 80 mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe. Khi lái xe hoặc vận hành máy móc cần lưu ý thỉnh thoảng có thể xảy ra chóng mặt hoặc mệt mỏi trong thời gian điều trị với Valsartan Stella 80 mg.
12. Quá liều
Triệu chứng
Quá liều valsartan có thể gây hạ huyết áp rõ rệt, có thể dẫn đến suy giảm ý thức, trụy tuần hoàn và/hoặc sốc.
Xử trí
Các biện pháp điều trị phụ thuộc vào thời gian uống, loại và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng; ổn định tuần hoàn là vấn đề quan trọng hàng đầu.
Nếu xảy ra hạ huyết áp, nên để bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa và tiến hành điều chỉnh thể tích máu.
Valsartan Stella 80 mg khó bị loại bỏ bằng thẩm tách máu.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Valsartan Stella 80 mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Valsartan Stella 80 mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Valsartan Stella 80 mg ở đâu?
Hiện nay, Valsartan Stella 80 mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Valsartan Stella 80 mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”