1. Thuốc Valcyte là thuốc gì?
Thuốc Valcyte với thành phần chính là Valganciclovir là tiền chất của ganciclovir, có công dụng đối với các trường hợp viêm võng mạc do virus cự bào (Cytomegalovirus - CMV) ở những bệnh nhân có hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS). Ngoài ra, thuốc Valcyte được dùng trong phòng các bệnh do virus cự bào (CMV) trên các bệnh nhân ghép tạng có nguy cơ nhiễm CMV.
2. Thành phần thuốc Valcyte
Hoạt chất: Valganciclovir…………..450mg
Lõi viên thuốc: Povidon, crospovidone, cellulose vi tinh thể, bọt axit stearic.
Bao viên thuốc: Hydroxypropyl methylcellulose, titan dioxyd (E171), polyethylene glycol, oxit sắt đỏ (E172), polysorbate.
3. Dạng bào chế
Thuốc Valcyte được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
4. Chỉ định
Thuốc Valcyte được chỉ định cho điều trị viêm võng mạc do virus cự bào (Cytomegalovirus - CMV) ở những bệnh nhân có hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS). Thuốc Valcyte được chỉ định trong phòng các bệnh do virus cự bào (CMV) trên các bệnh nhân ghép tạng có nguy cơ nhiễm CMV.
5. Liều dùng
Lưu ý - Cần phải tuân thủ nghiêm ngặt liều khuyến cáo để tránh quá liều.
Liều chuẩn
Valcyte được dùng bằng đường uống, và nên dùng cùng với thức ăn.
Valcyte được chuyển hóa nhanh và nhiều thành ganciclovir. Độ khả dụng sinh học của gancIclovir từ Valcyte lên tới gấp 10 lần từ viên nang ganciclovir, vì vậy liều lượng và cách dùng của viên nén Valcyte được mô tả dưới đây nên được tuân thủ một cách chặt chẽ.
Người lớn
Điều trị khởi đầu của viêm võng mạc do virus cự bào.
Với những bệnh nhân bị viêm võng mạc do CMV thể hoạt động, liều khuyến cáo là 900mg hai lần trong một ngày trong 21 ngày. Áp dụng cho bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinin >60ml/phút). Liều khởi đầu kéo dài có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc tủy xương.
Điều trị duy trì của viêm võng mạc do virus cự bào
Sau điều trị khởi đầu, hoặc ở những bệnh nhân bị viêm võng mạc do CMV thể không hoạt động, liều khuyến cáo là 900mg một lần mỗi ngày. Áp dụng cho bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinin >60ml/phút). Bệnh nhân có tình trạng viêm võng mạc xấu đi có thể dùng lại liều khởi đầu.
Phòng bệnh do virus cự bào trên bệnh nhân ghép
Với những bệnh nhân ghép nội tạng, liều khuyến cáo là 900mg dùng một lần mỗi ngày bắt đầu dùng trong vòng 10 ngày của ca ghép cho tới 100 ngày sau khi ghép.
Các hướng dẫn sử dụng liều đặc biệt
Bệnh nhân bị suy thận
Nên theo dõi cần thận nồng độ creatinin huyết thanh hoặc độ thanh thải creatinin. Cần điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin theo bảng 1 dưới đây
Bảng 1: Liều của viên nén Valcyte cho bệnh nhân suy thận
CrCl (ml/phút) |
Liều khởi đầu của viên nén Valcyte |
Liều duy trì/ Phòng ngừa của viên nén Valcyte |
>60 |
900mg hai lần mỗi ngày |
900mg một lần mỗi ngày |
40 - 59 |
450mg hai lần mỗi ngày |
450mg một lần mỗi ngày |
25 - 39 |
450mg một lần mỗi ngày |
450mg hai ngày một lần |
10 - 24 |
450mg hai ngày 1 lần |
450mg một tuần hai ngày |
<10 |
Không khuyến khích |
Không khuyến khích |
Độ thanh thải creatinin ước tính có thể có liên quan tới creatinin huyết thanh theo công thức sau:
Với nam = (140 - tuổi) x (cân nặng [kg])/(72) x (0,011 x creatinine huyết thanh [umol/I])
Với nữ = 0,85 x giá trị của nam.
Bệnh nhân đang thẩm phân máu
Với những bệnh nhân đang thẩm phân máu (CrCl < 10ml/phút) liều khuyến cáo không được áp dụng. Vì vậy, Valcyte không được dùng ở những bệnh nhân này.
Những bệnh nhân giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính nặng, thiếu máu, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu
Giảm bạch cầu nặng, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm toàn thể huyết cầu, ức chế tủy xương và thiếu máu bắt sản đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị voi Valcyte (và ganciclovir). Vì vậy không nên bắt đầu điều trị nếu số lượng bạch cầu trung tính dưới 500 tế bào/HI hoặc số lượng tiểu cầu dưới 25000/Hl hoặc hemoglobin dưới 8g/dl
Người già
Tính an toàn và hiệu quả chưa được xác định ở những đối tượng bệnh nhân này.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của ganciclovir ở bệnh nhi chưa được xác lập. Sử dụng Valcyte ở trẻ em chưa được khuyến cáo bởi vì các đặc điểm dược động học của Valcyte chưa được thiết lập ở những đối tượng bệnh nhân này. Tính an toàn và hiệu quả của Valcyte ở bệnh nhi chưa được xác lập trong các thử nghiệm lâm sàng thích hợp và có kiểm soát tốt.
6. Chống chỉ định
Valcyte được chống chỉ định ở những bệnh nhân có tính quá mẫn đã được biết với valganciclovir, ganciclovir hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Do tính tương tự về cấu trúc hóa học của Valcyte và của aciclovir và valacyclovir, phản ứng quá mẫn chéo giữa những thuốc này có thể xảy ra.
7. Tác dụng phụ
Kinh nghiệm với Valcyte
Valganciclovir là tiền chất của ganciclovir, được chuyển hóa nhanh chóng thành ganciclovir sau khi uống. Vì thế mà các tác dụng không mong muốn được biết khi dùng ganciclovir có thể được trông đợi xảy đến với 5 Valcyte. Tất cả các tác dụng không mong muốn quan sát được trên các nghiên cứu lâm sàng với Valcyte đã được ghi nhận trước đây với ganciclovir.
Bệnh nhân trưởng thành
Điều trị viêm võng mạc do virus cự bào ở bệnh nhân AIDS
Độ an toàn của valganciclovir và ganciclovir tiêm tĩnh mạch trong 28 ngày của một nghiên cứu ngẫu nhiên (21 ngày điều trị khởi đầu và 7 ngày điều trị duy trì) ở 79 bệnh nhân mỗi nhóm cho kết quả tương đương. Các tác dụng phụ được đề cập thường xuyên nhất là tiêu chảy, giảm bạch cầu trung tính và sốt. Nhiều bệnh nhân được báo cáo bị tiêu chảy, nấm miệng, đau đầu và mệt mỏi trong nhóm uống valganciclovir, và buồn nôn và những tác dụng khác có liên quan đến vị trí tiêm trong nhóm điều trị bằng ganciclovir tiêm tĩnh mạch.
Phòng bệnh do CMV ở bệnh nhân ghép tạng
Phần lớn tần số các tác dụng ngoại ý, bất kế mức độ nặng được xem là có liên quan (rất ít, có thể, hoặc chắc chắn) với Valcyte, được các nhà nghiên cứu ghi nhận trên các bệnh nhân ghép tạng là giảm bạch cầu, tiêu chảy, buồn nôn, giảm bạch cầu trung tính và giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu và tiêu chảy ở bệnh nhân ghép thận được điều trị cho đến khi ngày thứ 200 sau ghép
Giảm bạch cầu trung tính nặng gặp thường xuyên hơn ở bệnh nhân võng mạc do CMV (16%) điều trị với valganciclovir so với các bệnh nhân ghép tạng dùng valganciclovir (9%) hoặc bệnh nhân dùng ganciclovir dùng (3%) cho tới ngày thứ 100 sau khi ghép tạng hoặc valganciclovir (10%) cho đến ngày 200 sau ghép. Hiện tượng tăng creatinin huyết gặp nhiều hơn ở các bệnh nhân ghép tạng được điều trị cho đến ngày thứ 100 hoặc ngày thứ 200 sau khi ghép tạng bằng cả valganciclovir và ganciclovir uống so với các bệnh nhân viêm võng mạc do CMV. Suy thận là biểu hiện thường gặp hơn ở các bệnh nhân ghép tạng. Dữ liệu an toàn của Valcyte không thay đổi khi kéo dài liều phòng ngừa cho tới ngày thứ 200 sau khi ghép tạng ở bệnh nhân ghép thận có nguy cơ cao. Giảm bạch cầu đã được báo cáo với một tỷ lệ cao hơn một chút trong nhánh dùng 200 ngày trong khi tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu và giảm tiểu cầu tương tự ở cả hai nhánh.
Kinh nghiệm với ganciclovir
Valcyte được chuyển hóa nhanh thành ganciclovir. Các tác dụng phụ được báo cáo với ganciclovir, và không được đề cập ở trên, được liệt kê dưới đây:
Rối loạn hệ tiêu hóa: Viêm đường mật, khó nuốt, ợ hơi, viêm thực quản, đại tiện không tự chủ, đầy hơi, viêm dạ dày ,rối loạn tiêu hóa, chảy máu đường tiêu hoá, loét miệng, viêm tụy, rối loạn tại lưỡi.
Toàn thân: Các rối loạn chung; Suy nhược, nhiễm vi khuẩn, nấm và virus, chảy máu, mệt mỏi, rối loạn niêm mạc, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, rét run, nhiễm khuẩn.
Rối loạn hệ gan: Viêm gan, vàng da.
Rối loạn da và phần phụ: Rụng tóc, da khô, ra nhiều mồ hôi, mề đay.
Rối loạn hệ thần kinh trung ương và ngoại vi: Mộng mị, quên, lo lắng, mắt điều hòa, hôn mê, khô miệng, rối loạn cảm xúc, hội chứng tăng vận động, tăng trương lực cơ, giảm tình dục, múa giật, căng thẳng, buồn ngủ, suy nghĩ bất thường.
Rối loạn hệ cơ xương khớp: Đau cơ xương, hội chứng nhược cơ.
Rối loạn hệ tiết niệu: Đái máu, bất lực, suy thận, tiểu nhiều lần.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Alkaline phosphatase máu tăng, creatine phosphokinase máu tăng, glucose máu giảm, lactic dehydrogenase máu tăng, đái tháo đường, hạ protein máu.
Các giác quan: Giảm thị lực, mù, đau tai, chảy máu mắt, đau mắt, điếc, thiên đầu thống, rối loạn vị giác, viêm xoang, bất thường về thị giác, rối loạn thủy tinh thể.
Hệ máu và hạch bạch huyết: Chứng tăng bạch cầu ưa axit, chứng tăng bạch cầu, bệnh hạch bạch huyết, phì đại lách.
Rối loạn hệ tim mạch: Loạn nhịp tim (bao gồm loạn nhịp thất), đau nửa đầu, viêm tĩnh mạch, nhịp tim nhanh, viêm tĩnh mạch huyết khối, giãn mạch.
Rối loạn hệ hô hấp: Sung huyết xoang.
Bệnh nhi
Valcyte được nghiên cứu trên 179 bệnh nhi ghép tạng đặc có nguy cơ mắc bệnh do CMV (từ 3 tuần tuổi đến 16 tuổi) và trên 133 trẻ sơ sinh bị nhiễm CMV toàn thân bẩm sinh (từ 2 đến 31 ngày tuổi), với thời gian điều trị ganciclovir từ 2 đến 200 ngày.
Các bất thường về xét nghiệm
Tỷ lệ các bất thường xét nghiệm có thể so sánh với phần điều trị dự phòng mở rộng lên đến 200 ngày ở các bệnh nhân ghép thận có nguy cơ cao. Tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính nặng (ANC <500/uL) ở những bệnh nhi ghép thận được điều trị cho đến ngày thứ 200 cao hơn so với bệnh nhi được điều trị cho đến khi ngày 100 và so với bệnh nhân ghép thận người trưởng thành được điều trị cho đến ngày 100 hoặc ngày 200.
Kinh nghiệm sau khi lưu hành trên thị trường
Vì Valcyte được chuyển hóa nhanh và nhiều thành ganciclovir, mọi biến cố không mong muốn liên quan với ganciclovir cũng có thể xảy ra với Valcyte. Các báo cáo tự phát về các tác dụng phụ sau khi lưu hành với ganciclovir tiêm tĩnh mạch và ganciclovir dạng uống không được đề cập trong bất kỳ phần nào trên đây, và không loại trừ được mối liên quan với thuốc dùng được.
Phản vệ
Giảm khả năng sinh sản ở đàn ông
Các tác dụng phụ được báo cáo trong giai đoạn lưu hành trên thị trường phù hợp với những biểu hiện gặp trong các thử nghiệm lâm sàng với Valcyte và ganciclovir.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Tương tác thuốc với Valcyte
Trong một thử nghiệm in-situ về tính thấm tại ruột ở chuột, không thấy có tương tác thuốc của valacyclovir, didanosine, nelfinavir, cyclosporin, omeprazole và mycophenolate mofetil với valganciclovir. Valcyte được chuyển hóa thành ganciclovir, do vậy các tương tác thuốc của ganciclovir cũng được xét đến ở Valcyte.
Tương tác thuốc với ganciclovir
Ganciclovir gắn kết với protein huyết tương chỉ 1 - 2% và tương tác thuốc liên quan đến sự cạnh tranh vị trí gắn kết được loại trừ.
Imipenem-cilastatin
Co giật đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng đồng thời ganciclovir và imipenem-cilastatin. Các thuốc này không nên dùng đồng thời trừ khi các lợi ích của thuốc cao hơn hẳn các nguy cơ.
Probenecid
Probenecid được dùng cùng với ganciclovir dạng uống làm giảm đáng kể độ thanh thải thận của ganciclovir (20%) dẫn tới làm tăng một cách đáng kể nồng độ ganciclovir (40%). Những thay đổi này phù hợp với cơ chế tương tác thuốc có liên quan đến sự cạnh tranh bài tiết ở ống thận. Vì vậy những bệnh nhân dùng probenecid và Valcyte nên được theo dõi chặt chẽ về độc tính của ganciclovir.
Zidovudine
Khi zidovudine được dùng cùng với ganciclovir dạng uống, AUC của zidovudine tính với tỉ lệ nhỏ (17%), nhưng có ý nghĩa thống kê. Nồng độ ganciclovir cũng có khuynh hướng thấp hơn khi dùng với zidovudine, mặc dù không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, bởi vì cả Zidovudine và ganciclovir có thể gây giảm bạch cầu trung tính và thiếu máu, một vài bệnh nhân có thể không dung nạp liệu pháp điều trị đồng thời với liều lượng đủ.
Didanosine
Nồng độ huyết tương của didanosine được ghi nhận là tăng liên tục khi dùng ganciclovir (cả dùng tiêm tĩnh mạch và đường uống). Với liều ganciclovir đường uống là 3 và 6g/ngày, AUC của didanosine tăng từ 84 - 1249, và cũng giống như vậy, với liều tiêm tĩnh mạch 5 và 10mg/kg/ngày, mức tăng AUC của didanosine từ 38 - 67% cũng được ghi nhận. Sự tăng này không thể giải thích bằng sự cạnh tranh bài tiết ở ống thận, bởi vì có hiện tượng tăng tỷ lệ của didanosine được bài tiết. Sự tăng này có thể do tăng cả độ khả dụng sinh học và giảm chuyển hóa. Không có tác động đáng kể về mặt lâm sàng với nồng độ của ganciclovir. Tuy nhiên với hiện tượng tăng nồng độ huyết tương của didanosine do sự có mặt của ganciclovir, bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ độc tính của didanosine.
Mycophenolate mofetil
Dựa vào kết quả từ nghiên cứu dùng liều đơn đường uống của mycophenolate mofetil (MMF) với liều được khuyến cáo và ganciclovir tiêm tĩnh mạch và các tác động đã biết của suy thận trên dược động học của MMF và ganciclovir, cần chú ý rằng dùng đồng thời hai thuốc này (có khả năng cạnh tranh sự bài tiết ở ống thận) sẽ làm tăng phenolic glucuronide của acid mycophenolic (MPAG) và nồng độ ganciclovir. Không có sự thay đổi nhiều về dược động học của mycophenolic acid (MPA) được dự tính trước và không cần điều chỉnh liều của MME. Những bệnh nhân bị suy thận mà dùng cả MMF và ganciclovir, cần chú ý theo dõi liều khuyến cáo của ganciclovir và bệnh nhân cần được theo dõi một cách cẩn thận.
Zalcitabine
Zalcitabine làm tăng AUC của ganciclovir dạng uống khoảng 139%. Không thấy sự thay đổi có ý nghĩa thống kê ở các thông số dược động học khác được đánh giá. Ngoài ra, không có những thay đổi liên quan về mặt lâm sàng về dược động học của Zalcitabine khi có sự hiện diện của ganciclovir dạng uống mặc dầu đã quan sát thấy có tăng nhẹ tỷ lệ đào thải. Stavudine
Không thấy tương tác dược động học có ý nghĩa thống kê khi stavudine và ganciclovir dạng uống được dùng kết hợp.
Trimethoprim
Trimethoprim làm giảm có ý nghĩa thống kê độ thanh thải thận của ganciclovir dạng uống khoảng 16,3% và điều này kết hợp với sự giảm tỉ lệ bài tiết giai đoạn cuối có ý nghĩa thống kê và làm tăng tương ứng thời gian bán hủy khoảng 15%. Tuy nhiên, những thay đổi này dường như không đáng kể về mặt lâm sàng. Sự thay đổi duy nhất có ý nghĩa thống kê ở các thông số dược động học của trimethoprim khi dùng chung với ganciclovir là tăng 12% Ca. Tuy nhiên, điều này không có ý nghĩa đáng kể trên lâm sàng và không cần điều chỉnh liều.
Cyclosporin
Không có bằng chứng cho thấy ganciclovir tác động tới được động học của cyclosporin dựa vào sự so sánh nồng độ thấp nhất của cyclosporin. Tuy nhiên, có một số bằng chứng về sự tăng giá trị tối đa của creatinin huyết thanh được quan sát sau khi bắt đầu điều trị với ganciclovir.
Các tương tác thuốc tiềm tàng khác
Vì ganciclovir được bài tiết qua thận thông qua lọc cầu thận và bài tiết ở ống hoạt động. Điều trị đồng thời valganciclovir với các thuốc kháng virus mà cùng chia sẻ đường bài tiết ở ống thận, chẳng hạn như các chất ức chế men sao chép ngược, có thể làm thay đổi nồng độ của valganciclovir và/hoặc các thuốc dùng chung trong huyết tương.
Độc tính có thể tăng lên khi ganciclovir được dùng cùng với các thuốc khác được biết là ức chế tủy xương hoặc kết hợp với suy thận (như là dapsone, pentamidine, flucytosine, vincristine, vinblastine, adriamycin, amphotericin B, chất tương tự nucleoside, hydroxyurea và pegylated interferons/ribavirin). Vì vậy, những thuốc này nên được cân nhắc khi dùng cùng với ganciclovir nếu lợi ích cao hơn hẳn các nguy cơ tiềm ẩn.
9. Thận trọng khi sử dụng
Trong các nghiên cứu ở động vật ganciclovir được phát hiện là chất gây đột biến gen, quái thai, giảm sinh tinh trùng và gây ung thư, Vì vậy Valcyte nên được cân nhắc là có tính gây quái thai và ung thư tiềm tàng ở người với khả năng gây khuyết tật ở trẻ sơ sinh và gây ung thư. Cũng cần cân nhắc rằng Valcyte ức chế tạm thời hoặc thường xuyên sự sinh tinh trùng. Những bệnh nhân nam nên được khuyên dùng các dụng cụ tránh thai trong khi và sau khi điều trị Valcyte ít nhất 90 ngày.
Giảm bạch cầu nặng, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu,giảm tiểu cầu, giảm toàn thể huyết cầu, ức chế tủy xương và thiếu máu bất sản đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị với Valcyte (và ganciclovir).
Cần theo dõi số lượng tế bào máu toàn phần và số lượng tiểu cầu trong quá trình điều trị. Ở những bệnh nhân bị giảm bạch cầu nặng, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu và/hoặc giảm tiểu cầu, nên điều trị với các yếu tố làm tăng sự tạo huyết và/ hoặc ngừng sử dựng thuốc.
Co giật đã được báo cáo ở những bệnh nhân đang dùng imipenem - cilastatin và ganciclovir. Valcyte không nên sử dụng đồng thời với imipenem-cilastatin trừ khi lợi ích sử dụng cao hơn hẳn các nguy cơ tiềm tàng.
Zidovudine và Valcyte đều có nguy cơ gây giảm bạch cầu trung tính và thiếu máu. Một vài bệnh nhân không thể dung nạp đồng thời chế độ điều trị kết hợp với đủ liều.
Nồng độ huyết tương của didanosine có thể tăng khi dùng đồng thời với Valcyte vì vậy, những bệnh nhân này nên được theo dõi chặt chẽ những độc tính của didanosine.
Dùng đồng thời với các thuốc khác mà được biết là gây ức chế tủy hoặc suy thận với Valcyte có thể làm tăng độc tính.
Độ khả dụng sinh học của ganciclovir từ Valcyte lên tới gấp 10 lần từ viên nang ganciclovir. Viên nén Valcyte không được dùng thay thế cho viên nang ganciclovir trên cơ sở 1:1. Bệnh nhân chuyển điều trị từ viên nang ganciclovir nên cẩn thận tránh nguy cơ quá liều nếu họ dùng nhiều hơn số viên Valcyte được kê toa.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
Các nghiên cứu về độc tính sinh sản chưa được để cập với valganciclovir do sự chuyển hóa thành ganciclovir nhanh và nhiều. Ganciclovir làm giảm khả năng sinh sản và có tính gây quái thai ở động vật. Những phụ nữ trong giai đoạn sinh đẻ nên được khuyên dùng các biện pháp tránh thai hữu hiệu trong khi điều trị. Độ an toàn của Valcyte khi sử dụng ở phụ nữ có thai chưa được chứng minh. Nên tránh sử dụng Valcyte ở phụ nữ có thai trừ khi các lợi ích cho mẹ hơn hẳn các nguy cơ tiềm tàng cho thai.
Phụ nữ cho con bú:
Sự phát triển trong thời kỳ sau khi sinh chưa được nghiên cứu với valganciclovir hoặc với ganciclovir nhưng khả năng ganciclovir được tiết qua sữa mẹ và gây các phản ứng phụ nghiêm trọng ở trẻ mới sinh không thể loại trừ. Vì vậy, quyết định ngừng điều trị hoặc ngừng cho con bú phải được cân nhắc vì lợi ích tiềm tàng của Valcyte cho bà mẹ đang cho bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Valcyte lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Co giật, buồn ngủ, chóng mặt, mất điều hòa vận động, và/hoặc lẫn lộn có thể xảy ra ở những bệnh nhân đang điều trị với Valcyte và/hoặc ganciclovir. Nếu chúng xảy ra, các tác dụng phụ này có thể ảnh hưởng đến các công việc đòi hỏi sự tỉnh táo bao gồm cả khả năng lái xe và vận hành máy móc của bệnh nhân.
12. Quá liều
Kinh nghiệm quá liều với Valganciclovir
Một người trưởng thành tử vong do suy tủy nặng (bất sản tủy) sau một vài ngày dùng thuốc với liều ít nhất gấp 10 lần liều khuyến cáo dành cho bệnh nhân suy thận (giảm độ thanh thải creatinin).
Cần lưu ý rằng dùng quá liều valganciclovir cũng có thể làm tăng độc tính ở thận.
Thẩm phân máu và cân bằng nước cũng có thể có ích trong việc giảm nồng độ thuốc trong huyết tương của bệnh nhân dùng quá liều valganciclovir.
Kinh nghiệm quá liều với ganciclovir tiêm tĩnh mạch
Các báo cáo về quá liều với ganciclovir tiêm tĩnh mạch đã được thu thập từ các thử nghiệm lâm sàng và trong quá trình thuốc lưu hành trên thị trường. Trong một số trường hợp, không có các tác dụng ngoại ý được báo cáo. Phần lớn các bệnh nhân có một số các tác dụng ngoại ý sau:
Độc tính về máu: Giảm toàn thể huyết cầu, ức chế tủy xương, bất sản tủy, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu hạt.
Độc tính về gan: Viêm gan, rối loạn chức năng gan.
Độc tính thận: Làm nặng thêm tình trạng đái máu ở bệnh nhân có suy thận từ trước, suy thận cấp, creatinin tăng cao.
Độc tính về tiêu hóa: Đau bụng, tiêu chảy, nôn.
Độc tính thần kinh: Run khắp người, co giật.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Valcyte ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Valcyte quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Valcyte ở đâu?
Hiện nay, Valcyte là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Valcyte trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”