1. Thuốc Triamcinolone Tablets BP 4mg là thuốc gì?
Triamcinolone Tablets BP 4mg là sản phẩm của công ty Brawn Laboratories Limited - Ấn Độ với thành phần Triamcinolone BP hàm lượng 4 mg là một loại corticosteroid được sử dụng để điều trị nhiều tình trạng viêm và dị ứng khác nhau. Nó hoạt động bằng cách giảm viêm và ức chế phản ứng miễn dịch của cơ thể.
Thuốc được chỉ định trong các bệnh như viêm khớp thấp khớp, các bệnh về da, các tình trạng dị ứng, các bệnh đường hô hấp; các rối loạn nội tiết, rối loạn về tạo máu và các rối loạn miễn dịch. Ngoài ra, Triamcinolone có thể được sử dụng để điều trị các phản ứng dị ứng nghiêm trọng.
2. Thành phần thuốc Triamcinolone Tablets BP 4mg
Mỗi viên nén không bao chứa:
Hoạt chất: Triamcinolone BP……………………..4mg
Tá dược:
Lactose, cellulose vi tinh thể, tinh bột ngô, silic keo khan, croscarmellose natri, magnesi stearat, natri lauryl sulphat, talc tinh khiết, methyl hydroxybenzoat, povidon, propyl hydroxybenzoat.
3. Dạng bào chế
Triamcinolone Tablets BP 4mg được bào chế dưới dạng viên nén không bao.
4. Chỉ định
Triamcinolon được dùng để điều trị các bệnh sau:
Rối loạn nội tiết: Thiểu năng vỏ tuyến thượng thận nguyên phát hoặc thứ phát (hydrocortison hoặc cortison là lựa chọn đầu tiên; các dẫn chất tổng hợp có thể sử dụng kết hợp với các mineralocorticoid; các chế phẩm mineralocorticoid dùng ở trẻ em thì đặc biệt quan trọng).
Tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh.
Viêm tuyến giáp không mưng mủ.
Tăng canxi huyết kèm với ung thư.
Rối loạn thấp khớp: sử dụng như chất hỗ trợ trong điều trị ngắn hạn (để giúp bệnh nhân vượt qua cơn nguy cấp hoặc tình trạng trầm trọng) trong các bệnh: Viêm khớp vảy nến.
Viêm khớp thấp khớp, bao gồm viêm khớp thấp khớp ở tuổi thiếu niên (các trường hợp lựa chọn có thể cần điều trị duy trì với liều thấp).
Viêm đốt sống cứng khớp.
Các bệnh da: Bệnh Pemphigut.
Viêm da tăng tiết bã nhờn trầm trọng.
Các tình trạng dị ứng: Kiểm soát các tình trạng dị ứng khó chữa:
Viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm.
Viêm da dị ứng.
Bệnh đường hô hấp:
Bệnh sarcoid triệu chứng.
Viêm phổi bạo phát hoặc viêm phổi rải rác khi sử dụng đồng thời với hóa trị liệu kháng lao thích hợp.
Viêm phổi
Rối loạn về tạo máu:
Thiếu máu huyết giải (tự miễn dịch) mắc phải.
Chứng giảm nguyên hồng cầu
Tình trạng phù: Để gây ra sự lợi tiểu hoặc làm giảm bớt tình trạng protein niệu trong hội chứng thận hư, không có urê huyết dạng tự phát hoặc do lupus ban đỏ.
Một số bệnh khác: Viêm màng não do lao với tình trạng chẹn dưới màng nhện hoặc chẹn lơ lửng sử dụng thuốc đồng thời với hóa trị liệu kháng lao thích hợp.
Bệnh giun xoắn có liên quan đến thần kinh hoặc cơ tim.
5. Liều dùng
Thuốc Triamcinolone Tablets BP 4mg chỉ nên dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc.
Liều khởi đầu của triamcinolon có thể thay đổi từ 4 - 48 mg/ngày tùy thuộc vào loại bệnh điều trị.
CẦN LƯU Ý RẰNG NHU CẦU LIỀU DÙNG CÓ THỂ THAY ĐỔI VÀ PHẢI ĐƯỢC CÁ NHÂN HÓA TRÊN CƠ SỞ ĐỐI VỚI BỆNH ĐANG ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ.
Liều khởi đầu thấp và tăng dần theo từng giai đoạn thích hợp cho tới khi đạt đến liều thấp nhất có đáp ứng tương xứng trên lâm sàng và sẽ duy trì liều này. Những khuyến nghị về liều dùng chuyên biệt:
Rối loạn nội tiết tố:
Nhu cầu liều dùng thay đổi tùy theo các rối loạn nội tiết tố như tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh, viêm tuyến giáp không mưng mủ, và tăng canxi huyết kèm với ung thư trừ trường hợp thiểu năng vỏ tuyến thượng thận liều thường dùng 4-12 mg mỗi ngày kèm theo trị liệu khoáng corticoid.
Rối loạn thấp khớp:
Điều trị ngắn hạn theo nguyên tắc. Triamcinolon thường dùng liều duy nhất vào buổi sáng, mỗi ngày hoặc hai ngày một lần tùy thuộc vào nhu cầu bệnh nhân.
Đôi khi để có hiệu quả hơn bệnh nhân có thể chia liều dùng 2-4 lần mỗi ngày.
Lupus ban đỏ hệ thống:
Liều khởi đầu thông thường 20-32 mg mỗi ngày tiếp tục cho đến khi có đáp ứng, giảm và duy trì liều thấp nhất có tác dụng.
Viêm tim thấp khớp cấp tính:
Liều khởi đầu của triamcinolon có thể từ 20-60 mg mỗi ngày, và đáp ứng trên lâm sàng thường nhanh sau đó giảm liều thuốc. Điều trị duy trì nên tiếp tục ít nhất 6-8 tuần và hiếm khi vượt quá ba tháng.
Rối loạn da:
Bệnh Pemphigut; hội chứng Stevens-Johnson; viêm da tróc vảy; u sùi dạng nấm: Liều khởi đầu là 8-16 mg mỗi ngày.
Bệnh vảy nến trầm trọng:
Triamcinolon có thể làm giảm bớt các biểu hiện bất thường trên da sau khi dùng liều khởi đầu 8-16 mg mỗi ngày.
Các tình trạng dị ứng:
Sử dụng triamcinolon liều 8-12 mg mỗi ngày trong bệnh viêm mũi dị ứng thường niên hoặc viêm mũi dị ứng theo mùa cấp tính. Những trường hợp khó chữa có thể cần phải sử dụng liều khởi đầu và liều duy trì cao hơn. Bệnh hen phế quản liều có hiệu quả từ 8-16 mg mỗi ngày.
Các bệnh về mắt:
Viêm kết mạc dị ứng; viêm giác mạc; viêm mống mắt thể mi; viêm màng mạch võng mạc; viêm thùy trước; viêm mạch mạc và viêm màng mạch nhỏ sau rải rác, viêm dây thần kinh thị giác và viêm mắt đồng cảm: Liều khởi đầu từ 12-40 mg mỗi ngày tùy thuộc vào mức độ trầm trọng của bệnh, thể trạng cấu trúc của mắt, nhưng thường có đáp ứng nhanh với điều trị ngắn hạn.
Bệnh về hô hấp: Liều khởi đầu thường dùng khoảng 16-48 mg mỗi ngày.
Những bệnh rối loạn về máu:
Liều thay đổi khoảng 16-60 mg mỗi ngày, sau đó giảm liều đến mức có đủ đáp ứng trên lâm sàng.
Các bệnh về khối u:
Bệnh bạch cầu cấp tính ở trẻ em. Liều thông thường của triamcinolon là 1 mg/kg tương đương cơ thể mỗi ngày, đôi khi có thể sử dụng đến 2 mg/kg nếu cần thiết.
Liều khởi đầu thường có đáp ứng trong vòng 6-21 ngày và tiếp tục trị liệu từ 4-6 tuần lễ.
Bệnh bạch cầu cấp tính và u bạch huyết ở người lớn:
Liều thông thường của triamcinolon là 16-40 mg mỗi ngày, mặc dù nếu cần thiết có thể sử dụng đến 100 mg mỗi ngày trong bệnh bạch cầu.
Hội chứng thận hư: Triamcinolon có thể sử dụng để gây lợi tiểu hoặc làm giảm protein trong nước tiểu đối với bệnh thận hư, không có urê huyết dạng tự phát hoặc do lupus ban đỏ. Liều trung bình từ 16-20mg (có thể đến 48 mg) mỗi ngày cho tới khi tiểu được.
Viêm màng não lao: Triamcinolon có thể sử dụng kèm theo phương pháp trị lao thích hợp khi bị lao màng não với tình trạng chẹn dưới màng nhện hoặc chẹn lơ lửng. Liều trung bình là 32-48 mg mỗi ngày dùng liều duy nhất hoặc chia liều.
Điều chỉnh liều:
Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở người cao tuổi, bệnh nhân bị bệnh thận hoặc những bệnh nhân bị suy gan từ nhẹ đến trung bình.
6. Chống chỉ định
Nhiễm trùng nấm toàn thân.
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc Triamcinolone Tablets BP 4 mg.
Nhiễm khuẩn cấp tính không khống chế được bằng kháng sinh thích hợp.
7. Tác dụng phụ
Rối loạn dịch và chất điện giải:
Ứ muối, ứ dịch, suy tim xung huyết ở bệnh nhân mẫn cảm, mất kali, nhiễm kiềm giảm kali huyết, cao huyết áp.
Hệ cơ xương:
Yếu cơ, bệnh cơ steroid, mất khối cơ, chứng loãng xương, đứt gãy chèn ép đốt sống; hoại tử vô khuẩn đầu xương đùi và xương cánh tay; đứt đoạn xương dài, đứt gân.
Đường tiêu hóa:
Loét đường tiêu hóa có thể thủng và xuất huyết; thủng ruột lớn và ruột nhỏ, đặc biệt ở những bệnh nhân bị viêm đường ruột: viêm tụy; đầy bụng; viêm loét thực quản.
Các bệnh về da:
Suy giảm khả năng liền vết thương; da mỏng manh; nốt đỏ và bầm máu, ban đỏ, tăng tiết mồ hôi; có thể làm thay đổi các phản ứng với các thử nghiệm trên da, các phản ứng với các như viêm da dị ứng. mày đay, phù mạch thần kinh.
Thần kinh:
Co giật, tăng áp lực nội sọ với phù gai thị (u giả ở não) thường sau khi điều trị, chóng mặt, nhức đầu, rối loạn tâm thần.
Nội tiết:
Rối loạn kinh nguyệt phát triển tình trạng cushing, chậm tăng trưởng ở trẻ em, tình trạng không đáp ứng ở tuyến yên và vỏ tuyến thượng thận thứ phát, đặc biệt trong khoảng thời gian bị căng thẳng đầu óc như bị chấn thương, phẫu thuật hoặc bị bệnh, giảm dung nạp carbohydrat, biểu lộ tiềm tàng bệnh tiểu đường. Tăng nhu cầu insulin, hoặc thuốc hạ đường huyết dùng đường uống ở người bệnh tiểu đường; chứng rậm lông.
Thị giác:
Đục thủy tinh thể dưới bao phía sau, tăng áp lực trong mắt, glôcôm, chứng lồi mắt.
Chuyển hóa:
Cân bằng nitơ âm tính do dị hóa protein.
Tim mạch:
Đứt cơ tim do nhồi máu cơ tim.
Các phản ứng khác:
Tăng cảm; bệnh huyết khối tăng mạch, tăng trọng, thèm ăn, buồn nôn, khó chịu.
Các phản ứng do sử dụng tại chỗ:
Các phản ứng sau đã được báo cáo khi sử dụng corticosteroid tại chỗ, nhưng mức xảy ra cao hơn nếu chỗ sử dụng bị bịt kín. Các phản ứng sau xảy ra theo trình tự giảm dần: Nóng bừng ngứa, kích ứng, khô da, viêm da dị ứng tiếp xúc, lột da, nhiễm trùng thứ cấp, teo da, ran da, bệnh kê da.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Phenytoin, phenobarbital, ephedrin và rifampin có thể làm tăng mức độ thanh thải chuyển hóa corticosteroid, dẫn đến giảm nồng độ trong máu và giảm hoạt tính vì vậy cần phải điều chỉnh liều corticosteroid.
9. Thận trọng khi sử dụng
Ở những bệnh nhân điều trị với corticosteroid cần phải chú ý tình trạng căng thẳng bất thường, chỉ định tăng liều để tăng tác động corticosteroid trước, trong khi và sau thời kỳ căng thẳng.
Corticosteroid có thể che dấu một vài dấu hiệu nhiễm trùng, và một vài nhiễm trùng mới có thể xuất hiện khi sử dụng thuốc. Có thể làm giảm sự chống lại các nhiễm trùng tại chỗ khi sử dụng corticosteroid.
Sử dụng kéo dài corticosteroid có thể làm đục thủy tinh thể dưới bao sau, glôcôm làm nguy hại dây thần kinh thị giác, và có thể làm tăng nhiễm trùng cầu mắt do thứ phát do nấm và virus.
Thiểu năng vỏ tuyến thượng thận thứ cấp có thể được hạn chế bằng cách giảm liều. Tình trạng này có thể kéo dài vài tháng sau khi ngưng điều trị, do đó bất cứ tình trạng căng thẳng nào xảy ra trong thời kỳ này, cần phải điều trị lại bằng hormon. Vì sự bài tiết của khoáng corticoid có thể bị suy yếu, muối và các khoáng corticoid nên được sử dụng đồng thời. Tác động corticosteroid tăng ở những bệnh nhân bị bệnh nhược giáp và những bệnh nhân bị bệnh xơ gan.
Corticoid nên sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị bệnh hecpet ở mắt hỏi vì có thể gây thủng giác mạc.
Aspirin nên dùng thận trọng khi kết hợp với corticosteroid trong trường hợp giảm prothrombin huyết.
Do thuốc có chứa thành phần lactose, không sử dụng thuốc ở bệnh nhân có vấn đề di truyền về bất dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactose hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
Sử dụng ở trẻ em
Các biểu hiện giảm tuyến thượng thận ở trẻ em bao gồm chậm phát triển, giảm cân bằng mức cortison trong huyết tương thấp, không có đáp ứng với ACTH.
Các biểu hiện của tăng áp lực nội sọ bao gồm phồng thóp, nhức đầu và phù gai thị hai bên.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Vì các nghiên cứu đầy đủ về sinh sản trên người chưa được tiến hành với corticosieroid, việc sử dụng thuốc này ở phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú cần cân nhắc giữa nguy cơ đối với bà mẹ và bào thai và lợi ích do thuốc mang lại khi sử dụng. Trẻ sơ sinh từ mẹ có sử dụng corticosteroid trong thời kỳ mang thai phải theo dõi tình trạng giảm chức năng tuyến thượng thận.
Thời kỳ cho con bú
Corticoid sử dụng toàn thân bài tiết qua sữa mẹ một lượng nhỏ có thể không gây hại cho trẻ. Tuy nhiên phải thận trọng khi sử dụng corticoid tại chỗ ở phụ nữ cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Triamcinolone Tablets BP 4mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Vì thuốc Triamcinolone Tablets BP 4mg gây ra các tác dụng phụ về thần kinh như chóng mặt, nhức đầu và ảnh hưởng đến thị giác. Nên cần thận trọng khi dùng thuốc trong thời gian lái xe và vận hành máy móc.
12. Quá liều
Hiếm có các báo cáo về ngộ độc cấp tính hoặc tử vong sau khi dùng quá liều glucocorticoid.
Trong trường hợp dùng quá liều, không có thuốc giải độc đặc hiệu, điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Triamcinolone Tablets BP 4mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Triamcinolone tablets BP 4mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Triamcinolone Tablets BP 4mg ở đâu?
Hiện nay, Triamcinolone Tablets BP 4mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Triamcinolone Tablets BP 4mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 75.000 - 90.000/Hộp tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”