1. Thuốc Vilosporin 100mg là thuốc gì?
Thuốc Vilosporin 100mg với thành phần là Ciclosporin có tác dụng ức chế miễn dịch, được dùng cho bệnh nhân sau ghép tạng như ghép gan, ghép thận, bệnh nhân ung thư máu sau quá trình lọc máu nhiều lần.
2. Thành phần thuốc Vilosporin 100mg
Thành phần cho 1 viên nang mềm chứa:
Ciclosporin ……. 100mg
Tá dược vừa đủ 1 viên.
3. Dạng bào chế
Viên nang mềm.
4. Chỉ định
Ghép cơ quan:
Ghép tạng:
Phòng ngừa thải ghép sau khi ghép thận, gan, tim, phối, tụy hoặc ghép cả tim và phổi. Điều trị phản ứng thải ghép trên các bệnh nhân đã được điều trị với các thuốc ức chế miễn dịch khác.
Ghép tủy xương:
Phòng ngừa thải ghép sau khi ghép tủy xương. Phòng ngừa hoặc điều trị bệnh cơ quan ghép chống lại vật chủ.
Các chỉ định ngoài ghép cơ quan:
- Viêm màng bồ đào nội sinh: Sau khi loại trừ nguyên nhân nhiễm khuẩn (viêm màng bồ đào toàn bộ, viêm màng bồ đào sau, các trường hợp nặng của viêm màng bồ đào giữa, viêm màng bồ đào như một phần của bệnh hệ thống như bệnh M. Behcet, viêm khớp dạng thấp ở trẻ vị thành niên, viêm mắt giao cảm) nếu các trị liệu theo quy ước không hiệu quả hoặc có các tác dụng không mong muốn không chấp nhận được.
- Hội chứng thận hư: Hội chứng thận hư phụ thuộc steroid và kháng steroid trên người lớn và trẻ em xảy ra như là hậu quả của suy tiểu cầu thận do bệnh thận với sang thương tối thiểu, do xơ cứng tiểu cầu thận khu trú từng phần hoặc do viêm màng tiểu cầu thận. Vilosporin 100mg có thể dùng để đạt được và duy trì sự thuyên giảm giống như điều trị bằng steroid, nhờ vậy có thể ngưng dùng steroid.
- Viêm khớp dạng thấp: Điều trị viêm khớp dạng thấp nặng, nếu điều trị theo quy ước bằng thuốc chống thấp tác dụng chậm không mang lại hiệu quả hoặc không thích hợp.
- Bệnh vảy nến: Điều trị các trường hợp vẩy nến nặng, nếu điều trị theo quy ước không mang lại hiệu quả hoặc không thích hợp.
- Viêm da cơ địa: Điều trị ngắn hạn (8 tuần) với bệnh nhân viêm da cơ địa nặng nếu điều trị theo quy ước không mang lại hiệu quả hoặc không thích hợp.
Thuốc này nên điều trị cho trẻ em trên 3 tuổi, thanh thiếu niên và người lớn.
5. Liều dùng
- Dùng thuốc Vilosporin 100 đường uống phải nuốt, không nhai hoặc trộn với thức ăn.
- Tổng liều lượng dùng hàng ngày của Vilosporin 100 nên chia làm hai lần cách nhau 12 giờ (sáng và tối) uống trước hoặc ngay sau bữa ăn.
Ghép cơ quan:
Ghép tạng: Cần bắt đầu với liều từ 10-15 mg/kg chia làm 2 lần trước phẫu thuật tối đa 12 giờ và tiếp tục duy trì hàng ngày trong 1-2 tuần sau mổ. Sau đó giảm dần liều lượng cho tới khi đạt được liều duy trì khoảng 2-6mg/kg/ngày chia làm 2 lần (tùy theo nồng độ thuốc trong máu).
- Ở các bệnh nhân ghép thận, liều dùng ở mức thấp (khoảng < 3-4 mg/kg/ngày), tương đương mức nồng độ tối thiểu dưới 50-100 nanogam/ml.
- Khi dùng Vilosporin 100 cùng với các thuốc ức chế miễn dịch khác (như corticosteroid hay khi dùng phối hợp 3-4 thuốc) có thể cần giảm liều (khoảng 3-6mg/kg/ngày trong giai đoạn đầu điều trị, chia làm 2 lần).
Ghép tủy xương:
- Liều ban đầu được dùng một ngày trước khi ghép, nên dùng đường truyền tĩnh mạch. Nếu bệnh nhân bắt đầu với đường uống cần dùng với liều 12,5-15 mg/kg/ngày, bắt đầu 1 ngày trước khi ghép tủy xương.
- Điều trị duy trì với liều uống, khoảng 12,5 mg/kg/ngày phải được thực hiện từ 3-6 tháng (nên điều trị 6 tháng) trước khi giảm dần liều cho tới khi ngừng thuốc là một năm sau khi ghép.
- Có thể phải dùng liều cao hơn hoặc theo đường tĩnh mạch trong trường hợp có rối loạn tiêu hóa làm giảm hấp thu.
- Bệnh cơ quan ghép chống lại vật chủ (GVHD) có thể xuất hiện sau khi ngừng thuốc Vilosporin 100 nhưng thường đáp ứng với việc dùng lại thuốc. Cần dùng với liều thấp trong trường hợp điều trị GVHD nhẹ, mãn tính.
Các chỉ định khác ngoài ghép:
Khi dùng thuốc này cho các chỉ định không phải là phép các cơ quan, cần phải theo dõi chức năng gan thận và huyết áp:
Bệnh nhân với các rối loạn suy gan nặng cần được theo dõi chặt chẽ creatinin huyết thanh và nồng độ ciclosporin, kèm theo là việc điều chỉnh liều nếu cần thiết.
Theo dõi chức năng thận: Vilosporin 100 có thể làm ảnh hưởng tới chức năng thận nên cần định lượng creatinin huyết thanh ít nhất 2 lần trước khi điều trị. Định lượng creatinin huyết thanh và đo huyết áp cần được tiến hành hàng tuần trong vòng 4 tuần điều trị và hàng tháng tiếp theo, hoặc thường xuyên hơn khi tăng liều. Cần giảm liều khoảng 25-50% nếu creatinin huyết thanh vượt quá mức thông thường hơn 30% trường hợp creatinin vượt quá mức thông thường 20-30%, sự tăng nhất thời ngoài thận phải được loại trừ bằng cách làm xét nghiệm nhiều lần.
Liêu dùng chung cho những bệnh nhân có các chỉ số về chức năng thận bất thường: Phải được bắt đầu với liều điều trị 2,5 mg/kg/ngày và được theo dõi chặt chẽ. Không dùng Vilosporin 100 cho người lớn có mức creatinine > 200 mcmol/l (>140 mcmol/l ở trẻ em) (xem thêm Chống chỉ định).
Huyết áp: Nêu huyết áp tăng cao đáng kể so với mức bình thường cần điều trị hạ áp thích hợp và giảm liều Vilosporin 100 hoặc ngừng thuốc nếu tình trạng bình thường không đạt được sau đó.
Dùng cho bệnh nhi: Hiện chưa có tài liệu về Vilosporin 100 ở trẻ nhỏ và mặc dù không có rối loạn nào được báo cáo ở trẻ hơn một tuổi với liều dùng tiêu chuẩn. Một vài nghiên cứu về nhi khoa cho thấy rằng trẻ em cần và dung nạp liều thuốc tính theo kg thể trọng cao hơn ở người lớn.
Liều cho trẻ em trên 3 tuổi : Như người lớn.
Tăng sinh mô bạch huyết: Cũng như với các phương pháp điều trị ức chế miễn dịch lâu dài khác, cần lưu ý tới khả năng tăng sinh mô bạch huyết (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).
Viêm màng bồ đào nội sinh:
- Bắt đầu uống 5mg/kg/ngày chia 2 lần tới khi tình trạng viêm và thị lực được cải thiện. Trường hợp bệnh dai dẳng khó chữa có thể phải tăng liều tới 7mg/kg/ngày trong một thời gian ngắn.
- Có thể kết hợp thêm điều trị toàn thân steroid (như prednisone 0,2-0,6 mg/kg/ngày) với Vilosporin 100 để đẩy mạnh quá trình giảm bệnh lúc đầu hoặc nhằm chống lại những đợt viêm mắt và/hoặc nếu dùng đơn trị với loại này không hoàn toàn kiềm chế được bệnh. Cần ngưng thuốc Vilosporin 100 nếu không đạt được cải thiện sau ba tháng.
- Trong khi điều trị duy trì, cần giảm dần tới liều hữu dụng thấp nhất và liều này không vượt quá 5mg/kg/ngày trong thời kỳ giảm bệnh.
Các chỉ định về da liễu
Liêu dùng cho bệnh vẩy nến:
- Liều dùng uống ban đầu là 2,5 mg/kg/ngày chia làm 2 lần, tăng liều nếu tình trạng bệnh không được cải thiện sau khi điều trị 4 tuần với mức 0,5-1 mg/kg hàng tháng, cho tới liều 5 mg/kg/ngày. Ngừng điều trị ở những bệnh nhân không đạt được sự cải thiện tại nơi tổn thương trong vòng 4 tuần với liều 5 mg/kg/ngày. Liều ban đầu 5 mg/kg/ngày được áp dụng cho những bệnh nhân trong tình trạng cần được cải thiện nhanh.
- Điều trị duy trì liều lượng cần được điều chỉnh trong từng trường hợp cụ thể cho tới mức liều hữu dụng thấp nhất có thể được và không vượt quá 5 mg/kg/ngày. Nếu tình trạng lui bệnh được duy trì trong thời gian 6 tháng, cần giảm liều Vilosporin 100 cho tới hết, mặc dù nguy cơ tái phát sau khi ngừng thuốc rất cao.
Liều dùng trong viêm da dị ứng:
- Mức liều ở người lớn và thanh niên trên 16 tuổi là 2,5-5 mg/kg/ngày uống làm 2 lần. Nếu liều này không đạt được đáp ứng tốt trong 2 tuần điều trị, có thể tăng nhanh lên tối đa là 5mg/kg. Trong các trường hợp rất nặng, tác dụng giảm bệnh tốt và nhanh thường đạt được với liều ban đầu 5 mg/kg/ngày.
- Một đợt điều trị cho bệnh vảy nến tối đa là 8 tuần.
- Cần ngừng điều trị ở những bệnh nhân không đáp ứng thích đáng sau 1 tháng 4 tuần) điều trị với liều 5 mg/kg/ngày.
Chú ý đặc biệt: Bệnh nhân suy thận, tăng acid uric huyết, tăng huyết áp không kiềm chế được hay bị nhiễm trùng, hoặc có các biểu hiện ác tính ngoại trừ ở da thì không được dùng Vilosporin 100 (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).
Bệnh vẩy nến và khối u da: Những tổn thương không đặc trưng cho vẩy nến hoặc có khả năng là ác tính hay tiền ác tính do vậy phải được sinh thiết trước khi điều trị bằng Vilosporin 100.
Viêm da dị ứng và nhiễm trùng da: Nhiễm herpes simplex tiến triển cần được điều trị hết trước khi bắt đầu điều trị Vilosporin 100 nhưng không nhất thiết phải ngừng thuốc khi thấy xuất hiện trong quá trình điều trị, chỉ trừ trường hợp viêm nhiễm nặng. Nhiễm trùng da do staphylococcus aureus không phải là chống chỉ định tuyệt đối dùng Vilosporin 100, nhưng cần được điều trị với thuốc kháng khuẩn thích hợp.
Viêm khớp dạng thấp: Trong 6 tuần đầu, uống 3mg/kg/ngày chia làm 2 lần. Nếu chưa đạt được tác dụng tốt, cần tăng dần tới liều tối đa là 5 mg/kg, tùy thuộc vào các điều kiện đưa ra dưới đây. Cần ngừng điều trị nếu không đạt được đáp ứng rõ ràng sau 3 tháng. Điều trị duy trì cần điều chỉnh liều cho từng trường hợp cụ thể tùy thuộc vào khả năng dung nạp. Vilosporin 100 có thể được sử dụng cùng với corticosteroid liều thấp hoặc NSAID.
Hội chứng thận hư:
- Người lớn 5 mg/kg/ngày và trẻ em 6 mg/kg/ngày uống ngày hai lần, ngoại trừ ở bệnh nhân suy thận, liều ban đầu không nên vượt quá 2,5 mg/kg/ngày (chống chỉ định khi creatinin huyết thanh > 200 mcmol/I ở người lớn và >140 mcmol/I ở trẻ em).
- Các bệnh nhân (đặc biệt nhóm kháng steroid) không đáp ứng thích đáng với Vilosporin 100 đơn trị cần được dùng đồng thời steroid uống với liều thấp. Sau ba tháng điều trị, nếu bệnh không được cải thiện cần ngừng trị với Vilosporin 100.
- Liều dùng cần được điều chỉnh cho từng cá thế tùy theo mức độ hiệu quả về phục hồi chức năng (protein niệu) và độ an toàn (chủ yếu là creatinine huyết thanh), nhưng không vượt quá 5 mg/kg/ngày ở người lớn và 6 mg/kg/ngày cho trẻ em.
- Liều duy trì cần giảm dần tới mức hữu hiệu thấp nhất.
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Suy thận, trừ trường hợp bệnh nhân có hội chứng thận hư có lượng creatinin huyết thanh tăng vừa phải (tối đa 200 mcmol/I ở người lớn và 140 mcmol/I ở trẻ em) được phép điều trị để cải thiện tình trạng bệnh một cách thận trọng (tối đa 2,5 mg/kg/ngày).
- Cao huyết áp không kiềm chế được.
- Nhiễm trùng không kiểm soát được (đặc biệt đối với bệnh Herpes zoster và bệnh thủy đậu).
- Bệnh nhân viêm khớp dạng thấp dưới 18 tuổi.
- Có tiền sử hoặc được chẩn đoán có bệnh ác tính bất cứ loại nào ngoại trừ những thay đổi tiền ác tính hoặc ác tính tại da.
7. Tác dụng phụ
Các tác dụng ngoại ý dưới đây gặp ở Vilosporin 400. Các triệu chứng này thường liên quan đến liều dùng và đáp ứng với việc giảm liều.
- Các tác dụng phụ thường giống nhau ở tất cả các chỉ định của thuốc, mặc dù có sự khác biệt về tần số xuất hiện và mức độ nặng. Do dùng liều cao hơn trong ghép cơ quan nên các tác dụng ngoại ý cũng thường gặp hơn và nặng hơn ở những người nhận ghép so với bệnh nhân được điều trị cho các bệnh khác.
Những tác dụng phụ hay gặp nhất: Giảm chức năng thận (10-50%), tăng huyết áp (15-40%), run (10-26%), rậm lông (30-40%), rối loạn tiêu hóa (gồm ăn kém ngon, buồn nôn, nôn, đau bụng, viêm dạ dày, viêm dạ dày-ruột, tiêu chảy; 20-40%), phì đại lợi (10-30%), suy gan (khoảng 2 nhiễm trùng (15-35%), mệt mỏi (tới khoảng 30%), đau đầu (to khoảng 15%) và dị cảm (đặc biệt là cảm giác nóng rát ở tay và chân, thường trong tuần đầu điều trị 10-50%).
Các tác dụng phụ ít gặp hơn (khoảng 1-3%):
- Mụn trứng cá, ban (có thể dị ứng), tăng đường huyết, tăng axit uric huyết, tăng kali huyết, giảm magie huyết, thiếu máu; loét dạ dày tá tràng, phù, tăng cân, co giật; đau bụng kinh hay mất kinh có thể phục hồi được. Ở bệnh nhân viêm màng bồ đào cá biệt có trường hợp xuất huyết (tại mắt và nơi khác).
Các tác dụng ngoại ý khác (khoảng < 1%):
- Cảm giác nóng bừng, ngứa, chuột rút, yếu cơ, bệnh về cơ; tăng lipid máu, rối loạn tăng sinh mô bạch huyết (đặc biệt thâm nhiễm lympho bào lành tính và u lympho bao B); giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu; thiếu máu cục bộ cơ tim; viêm tụy cấp; lẫn lộn; rối loạn ý thức, rối loạn thính giác, rối loạn thị giác, sốt cao, chứng vú to ở nam giới. Có một vài báo cáo về viêm ruột kết.
- Các dấu hiệu của bệnh não, rối loạn thị giác, vận động và mắt ý thức được ghi nhận, đặc biệt ở bệnh nhân ghép gan.
- Có một vài báo cáo gặp giảm số lượng tiểu cầu, trong một vài trường hợp có liên quan tới thiếu máu tan máu ở mao mạch và suy thận (haemolytic uraemic syndrome) được ghi nhận. Cũng có ít trường hợp báo cáo về co giật.
- Vì điều trị với Vilosporin 100 có thể đôi khi dẫn tới tăng Lipid máu nhẹ có thể hồi phục, cần định lượng lipid máu trước khi điều trị và sau đó một tháng. Trường hợp thấy tăng cần giảm liệu và/hoặc giảm lượng chất béo ăn vào.
Các rối loạn khối u và tăng sinh mô bạch huyết:
- Có ghi nhận về khối u ác tính và rối loạn tạo mô bạch huyết, nhưng không có sự khác biệt lớn về tỷ lệ và sự phân bố so với những bệnh nhân dùng các thuốc ức chế miễn dịch khác.
- Rối loạn tăng sinh mô bạch huyết xuất hiện ở một vài bệnh nhân vảy nến điều trị với Vilosporin 100 nhưng sẽ hết sau khi ngừng thuốc ngay sau đó.
- Diễn biến ác tính (bao gồm cả bệnh u lympho Hodgkin) đã được ghi nhận bệnh nhân có hội chứng thận hư được điều trị các thuốc ức chế miễn dịch (bao gồm cả Vilosporin 100).
- Viêm khớp dạng thấp thường gắn liền với rối loạn tăng sinh mô bạch huyết và rối loạn này có thể tăng lên do tác dụng ức chế miễn dịch của Vilosporin 100. Cá biệt có trường hợp u lympho ác tính ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp điều trị Vilosporin 100.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Có rất nhiều yếu tố có thể gây tăng hoặc giảm nồng độ của Cyclosporin trong máu, nguyên nhân là do ức chế hoặc do cảm ứng các enzyme tham gia vào quá trình chuyển hóa và bài tiết cyclosporin, đặc biệt là Cytochrom 450 111A.
Với thức ăn:
Không nên dùng nước ép hoa quả như nước ép trái nho, trái bưởi,... ngay trước hoặc sau khi uống thuốc, vì có thể làm tăng sinh khả dụng của Viloporin.
Uống thuốc ngay trong bữa ăn, hoặc thức ăn giàu lipid, có thể làm thay đổi tốc độ hấp thu của thuốc qua đường tiêu hóa.
Với các thuốc khác:
Những thuốc gây ra tác dụng hiệp lực gây độc với thận: Acyclovir, aminoglycosides (bao gồm cả gentamycin và tobramycin), amphotericin B, ciprofloxacin, furosemide, mannitol, melphalan, trimethoprim (+sulfamethoxazole), vancomycin, NSAIDs (bao gồm diclofenac, indomethacin, naproxen va sulindac). Những thuốc làm giảm nồng đọ cilosporin: Barbiturate, carbamazepine, phenytoin, nafcillin, sulfadimidine dùng tĩnh mạch, rifampicin, octreotide, probucol, trimethoprim dùng tĩnh mạch.
9. Thận trọng khi sử dụng
Dùng chung cho mọi trường hợp:
- Chỉ có các bác sĩ có kinh nghiệm với điều trị ức chế miễn dịch và có điều kiện kiểm tra theo dõi thường xuyên (thăm khám toàn diện lâm sàng, huyết áp, các xét nghiệm) mới được kê thuốc Vilosporin 100. Bệnh nhân ghép cơ quan cần được điều trị tại các trung tâm có đầy đủ các phương tiện cần thiết. Bác sĩ chịu trách nhiệm điều trị duy trì, phải được biết mọi thông tin cần thiết để chăm sóc bệnh nhân được tốt.
Dùng cho trẻ em:
- Tài liệu về việc sử dụng Vilosporin 100 còn hạn chế ngoại trừ trường hợp hội chứng thận hư. Không sử dụng thuốc cho bệnh nhân dưới 16 tuổi trong các chỉ định ngoài khác cấy ghép cơ quan, trừ trường hợp hội chứng thận hư.
Các yếu tố nguy cơ liên quan đến việc chuyển sang dùng các dạng thuốc ciclosporin khác:
- Khi đã bắt đầu điều trị với Vilosporin 100, cần theo dõi sát nồng độ ciclosporin trong máu, creatinin huyết thanh và huyết áp trước khi chuyển sang một dạng bào chế ciclosporin khác, vì chắc chắn sẽ có sự khác biệt về sinh khả dụng.
- Việc sử dụng kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác: Vilosporin 100 không được dùng kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác ngoại trừ corticosteroid, mac dù có một số trung tâm dùng thuốc này kết hợp với azathioprine va corticosteroid hay các thuốc ức chế miễn dịch khác (tất cả đều với liều thấp) cho bệnh nhân ghép cơ quan nhằm làm giảm sự xuất hiện các tác dụng ngoại ý về chức năng hay cấu trúc của thận. Nếu việc dùng kết hợp được thực hiện cần lưu ý tới nguy cơ ức chế miễn dịch quá mức, cùng với sự tăng nhạy cảm với nhiễm trùng và sự hình thành u lympho.
Tác động tới chức năng thận:
- Tăng creatinin và urê huyết là một biến chứng thường gặp và nặng có thể xuất hiện trong một vài tuần đầu điều trị, các rối loạn chức năng này thường tùy thuộc vào liều dùng và sẽ trở về bình thường khi giảm liều. Khi điều trị lâu dài có thể dẫn tới thay đổi về cấu trúc của thận (như xơ kẽ) đòi hỏi phải phân biệt với các dấu hiệu thải ghép mạn tính ở bệnh nhân ghép thận.
Tác động tới chức năng gan: Vilosporin 100 cũng có thể làm tăng bilirubin huyết thanh phụ thuộc liều dùng và có thể trở về bình thường được và hiếm gặp hơn, tăng enzym gan. Do vậy cần kiểm tra thường xuyên các chỉ số về chức năng gan và thận, cùng với việc giảm liều nếu cần.
Xác định nồng độ ciclosporin trong máu:
- Nồng độ ciclosporin trong máu được xác định tốt nhất bằng cách dùng một loại kháng thể đặc hiệu đơn dòng vô tính (RIA). Một chọn lựa khác là có thể dùng HPLC cũng định lượng được dạng thuốc không đổi. Thử nghiệm về huyết tương hay huyết thanh cần có một bảng mẫu ghi riêng rẽ(thor gian và nhiệt độ). Bắt đầu theo dõi nồng độ thuốc trong máu ở bệnh nhân ghép gan cần thực hiện phương thức dùng kháng thể đặc hiệu đơn dòng hay tiến hành song song cả phương pháp trên cùng việc dùng kháng thể không đặc hiệu đơn dòng để đảm bảo có được nồng độ có tác dụng ức chế miễn dịch thích hợp.
- Cần lưu ý nồng độ ciclosporin trong máu, trong huyết tương hay huyết thanh chỉ là một trong nhiều yếu tố tạo nên tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Các kết quả thu được do vậy chỉ giúp cho việc định hướng liều dùng trong mối tương quan với thực tế lâm sàng và các chỉ số về xét nghiệm.
Theo dõi huyết áp:
- Cần kiểm tra huyết áp đều đặn trong khi điều trị Vilosporin 100 và dùng các thuốc chữa tăng huyết áp thích hợp khi cần thiết.
Các thay đổi về sinh hóa: Điều trị với Vilosporin 100 đôi khi có thể làm tăng nhẹ, có hồi phục lipid máu nên cần định lượng lipid trước và sau khi điều trị được 1 tháng. Nếu trường hợp này xảy ra có thể thực hiện chế độ ăn kiêng và nếu có thể, giảm liều Vilosporin 100.
Các thuốc phối hợp (xem Tương tác thuốc):
- Bệnh nhân vảy nến không được dùng đồng thời các thuốc ức chế bêta hoặc lợi tiểu.
- Tiêm chủng có thể kém hiệu quả khi đang điều trị với Vilosporin 100 và cần tránh sử dụng vắc-xin sống.
Phát hiện sớm các rối loạn tăng sinh mô bạch huyết và các khối u ác tính:
- Cũng như với các thuốc ức chế miễn dịch khác, cần lưu ý tới các nguy cơ rối loạn tăng sinh mô bạch huyết và khối u ác tính (đặc biệt là ở da). Bệnh nhân dùng Vilosporin 100 lâu dài phải được theo dõi chặt chẽ để đảm bảo phát hiện sớm các rối loạn này và cần ngừng điều trị khi các dấu hiệu tiền ác tính hoặc ác tính được xác định.
Phản ứng với tia tử ngoại:
- Do nguy cơ về các biến đổi da ác tính, bệnh nhân điều trị Vilosporin 100, đặc biệt ở những người điều trị bệnh vẩy nến hay viêm da dị ứng, cần được khuyến cáo tránh phơi nắng dưới ánh sáng mặt trời mà thiếu phương tiện bảo vệ và phải tránh điều trị đồng thời tia tử ngoại B cũng như trị liệu quang hóa học PUVA (xem Tương tác thuốc).
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Các nghiên cứu về khả năng sinh sản ở động vật không cho thấy nguy cơ tổn thương nào cho thai nhi, nhưng hiện chưa được xác nhận bằng các nghiên cứu có kiểm soát ở phụ nữ mang thai.
- Các kết quả nghiên cứu ở người được ghép cho thấy nguy cơ về các tác động lên quá trình thai nghén và chuyển dạ của Vilosporin 100 không cao hơn so với các loại thuốc thông thường. Tuy nhiên hiện chưa có nghiên cứu có kiểm soát chính xác nào được tiến hành và Vilosporin 100 do vậy chỉ được dùng khi các lợi ích mang lại lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra.
- Ciclosporin được bài tiết qua sữa mẹ khi dùng thuốc Vilosporin 100, do vậy không nên cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
11. Ảnh hưởng của thuốc Vilosporin 100mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không sử dụng thuốc Vilosporin 100mg cho người lái xe hay vận hành máy, vì thuốc tác dụng lên não gây rối loạn thị giác, rối loạn vận động và mắt ý thức.
12. Quá liều
Dấu hiệu và triệu chứng:
- Tài liệu về sử dụng quá liều cấp với Vilosporin 100 còn hạn chế. Hậu quả lâm sàng của liều uống tới 10g (khoảng 150 mg/kg) tương đối ít, gồm có nôn, buồn ngủ, đau đầu, mạch nhanh và, trong vài trường hợp, suy thận vừa có hồi phục. Tuy vậy quá liều do tình cờ uống thuốc ở trẻ nhỏ gây nên tình trạng ngộ độc nặng.
Xử trí:
Điều trị Khi quá liều ciclosporin uống cấp tính, phải làm sạch dạ dày bằng cách gây nôn. Gây nôn có thể có ích cho đến 2 giờ sau khi uống. Nếu người bệnh hôn mê, có cơn động kinh, hoặc mất phản xạ hầu, có thể rửa dạ dày nếu có sẵn phương tiện để phòng tránh người bệnh hít phải chất thải trừ dạ dày. Tiến hành điều trị hồi sức và triệu chứng. Thẩm tách máu không làm tăng thải trừ ciclosporin. Khi xảy ra quá liều ciclosporin, ngừng thuốc trong vài ngày, hoặc bắt đầu điều trị với ciclosporin cách ngày cho tới khi người bệnh ổn định.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Vilosporin 100mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Vilosporin 100mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Vilosporin 100mg ở đâu?
Hiện nay, Vilosporin 100mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Vilosporin 100mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”