1. Thuốc Urxyl là thuốc gì?
Urxyl 300 của Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú, thành phần là Ursodeoxycholic acid, là thuốc dùng để trị xơ gan, làm tan sỏi mật.
2. Thành phần thuốc Urxyl
Mỗi viên nén bao phim chứa: Ursodeoxycholic acid ……………………. 300 mg
Tá dược: Lactose monohydrate, cellulose vi tinh thể M101, povidon (kollidon 30), crospovidon, croscarmellose natri, natri lauryl sulfat, silicon dioxyd, magnesi stearat, HPMC E6, titan dioxyd, talc, PEG 4000, polysorbat 80, dầu thầu dầu, màu oxyd sắt đỏ.
3. Dạng bào chế
Viên nén bao phim.
4. Chỉ định
Điều trị xơ gan mật tiên phát (PBC).
Làm tan sỏi mật không cản quang giàu cholesterol ở bệnh nhân túi mật còn hoạt động tốt. UDCA không hòa tan được sỏi cholesterol có lớp bao calci hoặc sỏi được hình thành từ các sắc tố mật.
UDCA có vai trò quan trọng trong việc điều trị ở những bệnh nhân bị chống chỉ định phẫu thuật hoặc đang cố tránh phẫu thuật.
Trẻ em
Điều trị xơ nang kèm rối loạn gan mật ở trẻ em từ 6 đến 18 tuổi.
5. Liều dùng
Cách dùng:
Thuốc dùng đường uống.
Uống thuốc với nước.
Liều dùng:
Điều trị xơ gan mật tiên phát (PBC):
Người lớn và người cao tuổi: 10 - 15 mg/ kg/ ngày, chia uống 2 đến 4 lần.
Trẻ em: Nên chỉnh liều theo cân nặng.
Làm tan sỏi mật:
Người lớn và người cao tuổi: Liều thông thường là 6 - 12 mg/ kg/ ngày, uống một lần vào buổi tối hoặc chia uống nhiều lần. Liều có thể tăng lên 15 mg/ kg/ ngày ở bệnh nhân béo phì nếu cần.
Thời gian điều trị có thể đến 2 năm, tùy thuộc vào kích thước sỏi, và nên tiếp tục điều trị thêm khoảng 3 tháng nữa sau khi sỏi biến mất.
Trẻ em:
Chỉnh liều theo cân nặng. Xơ nang kèm rối loạn gan mật ở trẻ em 6 - 18 tuổi: 20 mg/ kg/ ngày chia 2 - 3 lần, có thể dùng đến 30 mg/ kg/ ngày nếu cần thiết.
6. Chống chỉ định
Ursodeoxycholic acid không nên dùng cho những bệnh nhân:
- Quá mẫn với các acid mật hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Viêm túi mật hoặc đường dẫn mật cấp.
- Tắc đường dẫn mật (thường gặp tắc ống dẫn mật chủ hoặc ống dẫn của túi mật).
- Thường xuyên xuất hiện cơn đau quặn mật.
- Giảm khả năng co bóp túi mật.
Thuốc không thích hợp dùng trong điều trị sỏi mật calci hóa không cản quang. Không nên dùng thuốc cho phụ nữ mang thai hoặc có thể mang thai, phụ nữ cho con bú.
Bệnh nhân có bệnh gan mạn tính, loét dạ dày tá tràng hoặc ở người bị viêm ruột non và ruột già.
Trẻ em
Thất bại trong phẫu thuật Kasai hoặc không phục hồi dòng chảy mật tốt ở trẻ hẹp đường dẫn mật.
7. Tác dụng phụ
Đánh giá các tác động không mong muốn được dựa trên dữ liệu tần suất sau:
Rất thường gặp (≥ 1/10)
Thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10)
Ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100)
Hiếm (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000)
Rất hiếm/ Không biết (< 1/10.000/ không thể ước lượng được từ dữ liệu sẵn có)
Rối loạn tiêu hóa:
Trong các thử nghiệm lâm sàng, đã có báo cáo thường gặp phân lỏng hoặc tiêu chảy trong điều trị UDCA. Rất hiếm khi xảy ra đau bụng trên bên phải trong quá trình điều trị xơ gan mật. UDCA có thể gây buồn nôn và nôn. Tần số của ảnh hưởng này không được biết đến. Rối loạn mật: Trong quá trình điều trị UDCA, có thể xảy ra hình thành sỏi mật trong trường hợp hiếm không thể hòa tan bằng liệu pháp acid mật và dẫn đến phẫu thuật ở một số bệnh nhân. Trong quá trình điều trị giai đoạn tiến triển của xơ gan mật tiên phát, rất hiếm xảy ra trường hợp xơ gan mất bù, một phần hồi phục sau khi ngừng điều trị. Rối loạn da và dưới da: Rất hiếm khi xảy ra mày đay. UDCA có thể gây ngứa. Tần số của ảnh hưởng này không được biết đến.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
UDCA có thể ảnh hưởng đến hấp thu cyclosporin ở những bệnh nhân khi dùng đồng thời 2 loại thuốc này. Nếu dùng đồng thời, kiểm tra nồng độ cyclosporin máu cho bệnh nhân và hiệu chỉnh liều cyclosporin nếu cần.
Không nên dùng phối hợp ursodeoxycholic acid cùng với than hoạt, colestyramin, colestipol hoặc các antacid chứa hydroxyd nhôm hoặc oxyd nhôm vì những chất này sẽ gắn với UDCA ở ruột làm giảm sinh khả dụng của nó. Nếu bắt buộc phải dùng các thuốc trên nên dùng cách thời điểm uống ursodeoxycholic acid ít nhất 2 giờ.
Acid ursodeoxycholic ảnh hưởng đến sự tiết acid mật nên sự hấp thu của các chất thân dầu có thể bị ảnh hưởng.
Trong một số trường hợp UDCA có thể làm giảm hấp thu ciprofloxacin.
UDCA làm giảm nồng độ đỉnh và diện tích dưới đường cong (AUC) của chất chẹn kênh calci nitrendipin ở người tình nguyện khỏe mạnh. Tương tác làm giảm hiệu quả điều trị của dapson cũng được báo cáo. Tương tác trên, kết hợp với dữ liệu tương tác in vitro, có thể được giải thích do sự cảm ứng enzym cytochrome P450 3A. Tuy nhiên trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát chỉ ra rằng UDCA có tác động cảm ứng liên quan đến enzym cytochrom P450 3A. Tuy nhiên, không có sự cảm ứng nào được báo cáo khi nghiên cứu tương tác với budesonid, một cơ chất của CYP3A4.
Hormon có tính oestrogen, các thuốc tránh thai giàu oestrogen và các thuốc hạ cholesterol máu như clofibrat làm tăng tiết cholesterol từ gan do đó thúc đẩy hình thành sỏi mật, đối kháng với tác dụng của UDCA.
9. Thận trọng khi sử dụng
Thuốc được sử dụng dưới sự giám sát của bác sỹ điều trị.
Trong 3 tháng đầu điều trị, cứ mỗi 4 tuần bác sỹ nên kiểm tra các chỉ số thăm dò chức năng gan ASAT (SGOT), ALAT (SGPT) và γ-GT, sau đó mỗi 3 tháng kiểm tra lại một lần. Bên cạnh theo dõi để nhận biết các dấu hiệu đáp ứng hoặc không đáp ứng điều trị ở bệnh nhân xơ gan mật tiên phát, sự giám sát này cũng cho phép phát hiện sớm tổn thương gan tiềm tàng, đặc biệt ở bệnh nhân xơ gan mật tiên phát giai đoạn tiến triển.
Khi dùng làm tan sỏi cholesterol:
Để đánh giá sự tiến triển của liệu pháp và kịp thời phát hiện sỏi mật calci hóa, cho bệnh nhân chụp X quang có uống thuốc cản quang và siêu âm ở tư thế đứng và nằm ngửa (kiểm soát siêu âm) mỗi 6 - 10 tháng sau khi bắt đầu điều trị tùy vào kích thước sỏi.
Nếu túi mật không thể nhìn thấy trong hình ảnh X quang, hoặc trong trường hợp có sỏi mật calci hóa, suy giảm khả năng co bóp của túi mật hoặc thường xuyên bị cơn đau quặn mật, không nên dùng UDCA.
Phụ nữ dùng ursodeoxycholic acid để làm tan sỏi mật nên sử dụng các biện pháp tránh thai không hormon do biện pháp tránh thai dùng hormon có thể làm tăng nguy cơ bị sỏi mật.
Khi dùng trong điều trị xơ gan mật tiên phát giai đoạn tiến triển:
Rất hiếm các ca xơ gan mất bù được báo cáo, tình trạng này sẽ giảm một phần sau khi ngưng điều trị.
Hiếm khi xảy ra trường hợp các triệu chứng lâm sàng trên bệnh nhân xơ gan mật tiên phát chuyển biến xấu đi, ví dụ ngứa tăng lên. Nếu tình trạng này xảy ra, giảm liều còn 250 mg/ ngày, sau đó tăng dần đến liều khuyến cáo.
Nếu có tiêu chảy, bắt buộc phải giảm liều. Ngưng điều trị trong trường hợp tiêu chảy kéo dài. Tránh chế độ ăn giàu calo hoặc cholesterol.
Thuốc có chứa lactose, bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này. Thuốc có chứa polysorbat 80 có thể gây dị ứng và dầu thầu dầu có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Các nghiên cứu trên động vật không thấy ảnh hưởng của UDCA đến khả năng sinh sản. Không có dữ liệu về ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của UDCA khi điều trị trên người.
Phụ nữ có thai
Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng UDCA, đặc biệt là trong ba tháng đầu thai kỳ. Các nghiên cứu trên động vật cung cấp bằng chứng về tác động gây quái thai trong giai đoạn đầu của thai kỳ. Ursodeoxycholic acid không được sử dụng trong thai kỳ. Cần ngưng điều trị ngay lập tức nếu có thai và tìm kiếm tư vấn y tế.
Phụ nữ có khả năng mang thai
Phụ nữ có khả năng có thai chỉ được chỉ định điều trị khi họ sử dụng các biện pháp tránh thai đáng tin cậy: Dùng biện pháp tránh thai không hormon hoặc uống thuốc tránh thai chứa oestrogen thấp. Tuy nhiên, ở các bệnh nhân sử dụng ursodeoxycholic acid để làm tan sỏi, nên sử dụng biện pháp tránh thai không hormon vì thuốc tránh thai hormon dạng uống có thể làm tăng nguy cơ sỏi mật. Cần loại trừ khả năng mang thai trước khi bắt đầu điều trị.
Phụ nữ cho con bú
Không biết liệu acid ursodeoxycholic có trong sữa mẹ hay không. Vì vậy, không nên uống UDCA trong thời kỳ cho con bú. Nếu cần điều trị UDCA, phải ngừng cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Urxyl lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Acid ursodeoxycholic không có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
12. Quá liều
Tiêu chảy có thể xảy ra trong trường hợp quá liều. Nhìn chung, các triệu chứng quá liều khác không rõ ràng do sự hấp thu của UDCA giảm khi tăng liều và tăng bài tiết qua phân. Không cần dùng biện pháp điều trị đặc hiệu nào, chủ yếu là bù dịch và điện giải khi có tiêu chảy. Tuy nhiên, nên theo dõi chức năng gan. Nếu cần, có thể dùng nhựa trao đổi ion để gắn kết acid mật trong ruột.
Một số đối tượng đặc biệt:
Điều trị liều cao kéo dài UDCA (28 - 30 mg/ kg/ ngày) ở bệnh nhân viêm xơ đường mật tiên phát (với liều chỉ định chưa được FDA phê duyệt) làm tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng không mong muốn.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Urxyl ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Urxyl quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Urxyl ở đâu?
Hiện nay, Urxyl là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Urxyl trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”