1. Thuốc Trosicam 7.5 là thuốc gì?
Thuốc Trosicam của Công ty Alpexpharma S.A chứa Meloxicam có tác dụng giảm đau, hạ sốt, kháng viêm.
2. Thành phần thuốc Trosicam 7.5
Meloxicam………………….7,5 mg/15 mg
Tá dược: mannitol, mannitol pre granulated, sorbitol, kollidon CL, acid citric khan, aspartam, takc, magnesium stearate, kollidon K30, natri lauryl sulfate, hương yoghurt và hương trái cây rừng vừa đủ một viên nén.
3. Dạng bào chế
Viên nén.
4. Chỉ định
Trosicam 7.5 chỉ định trong các trường hợp sau:
- Điều trị triệu chứng viêm đau xương khớp (bệnh hư khớp, bệnh thoái hóa khớp).
- Điều trị triệu chứng viêm khớp dạng thấp.
- Điều trị triệu chứng viêm cứng khớp đốt sống.
5. Liều dùng
Liều lượng
Viêm xương khớp: 7,5 mg/ngày. Nếu cần thiết có thể tăng liều lên 15mg/ngày.
Viêm khớp dạng thấp: 15 mg/ngày. Tùy theo đáp ứng điều trí, có thể giảm liều còn 7,5 mg/ngày.
Viêm cứng khớp đốt sống: 15 mg/ngày.
Nếu bệnh nhân 65 tuổi trở lên, liều khuyến cáo trong điều trị dài hạn bệnh viêm khớp dạng thấp và viêm cứng khớp đốt sống là 7,5 mg/ngày.
Trẻ em và thanh thiếu niên: Chống chỉ định dùng Trosicam Cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.
Bệnh nhân có nguy cơ gia tăng các phần ứng có hại: bắt đầu điều trị với liếu 7,5mg/ngày.
Bệnh nhân suy thận nặng phải thám tách: không nên dùng quá liều 7,5 mg/ngày.
Liều khuyến cáo tối đa hàng ngày là 15 mg.
Cách dùng
- Đặt viên thuốc trên lưỡi.
- Viên thuốc sẽ hòa tan chậm với nước bọt (không được nhai hay nuốt viên thuốc).
- Nuốt với 240 ml nước.
- Nếu bị khô miệng, dùng nước để làm ẩm miệng trước.
- Không dùng quá liều tối đa được khuyến cáo 15 mg/ngày.
- Có thể bẻ đôi viên 15mg để sử dụng cho liều 7.5mg.
Cách mở vỉ thuốc
Để lãy viên thuốc ra khỏi vỉ, xé ở vết khía hình V.
6. Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng TROSICAM cho bệnh nhân được biết tăng mắn cảm với Meloxicam.
Có khả năng mẫn cảm chéo với acid acetylsalicylic và các thuốc kháng viêm không steroid khác (NSAID).
Không nên dùng TROSICAM trong các trường hợp sau:
- Tăng mẫn cảm với Meloxicam hay bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc tăng mẫn cảm với những chất có tác động tương tự như NSAID, aspirin. Không được sử dụng Meloxicam ở những bệnh nhân có dấu hiệu hen suyễn, polyp mũi, phù thần kinh-mạch hoặc mày đay sau khi sử dụng aspirin hay các thuốc kháng viêm không steroid khác;
- Đang hoặc có tiền sử loét/ thủng dạ dày-ruột;
- Viêm ruột (bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng);
- Suy gan nặng;
- Suy thận nặng không thám tách;
- Xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết mạch máu não gần đây hoặc các rối loạn chảy máu khác;
- Suy tim nặng không kiểm soát;
- Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi;
- Phụ nữ có thai và cho con bú;
- Chống chỉ định dùng Meloxicam trong điều trị đau trong giai đoạn sau phẫu thuật ghép bắc cầu động mạch vành (CABG).
7. Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ sau đây đã được ghi nhận có thể có liên quan đến việc sử dụng Meloxicam. Các tần số liệt kê dưới đây dựa vào các lần xuất hiện tương ứng trong các thử nghiệm lâm sàng, không phân biệt bất kỳ mối quan hệ nhân quả nào.Thông tin này dựa vào các thử nghiệm lâm sàng trên 3750 bệnh nhân đã được điều trị với liệu mỗi ngày 7,5 hoặc 15 mg Meloxicam dạng viên nén hoặc viên nang trong khoảng thời gian lên đến 18 tháng (thời gian điều trị trung bình là 127 ngày).
Hệ tiêu hóa
>1% : Khó tiêu, buồn nôn, nôn, đau bụng, tạo bón, đầy hơi, tiêu chảy.
0,1 %~ 1% : Bát thường thoáng qua các thông số của chức năng gan (ví dụ như tặng transaminase hoặc bilirubin), ợ nóng, viêm thực quản, loét dạ dày tá tràng, xuất huyết tiêu hoá tiềm ẩn hay đại thể.
<0,1 % :Thủng dạ dày-ruột, viêm đại tràng, viêm gan, viêm dạ dày. Xuất huyết, loét hay thùng dạ dày-ruột có khả năng gây tử vong.
Hệ huyết học
>1% :Thiếu máu
1 %~ 1%: Rối loạn cóng thức máu bao gồm đếm bạch cầu chênh lệch, giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu. Sử dụng đồng thời với 1 thuốc có thế gây độc. tùy xương, đặc biệt là methotrexate, có thể là một yếu tố thuận lợi cho việc khởi phát giảm tế bào máu.
Da
>1% : Ngứa da, nổi mẩn.
0,1%-1%: Viêm miệng, mày đay.
<0,1% : Nhạy cảm ánh sáng. Trường hợp hiếm: viêm da bóng nước, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens Johnson, hoại tử biểu bl nhiễm độc có thể gặp.
Hệ hô hấp
<0,1% :Đã ghi nhận sự khởi phát bệnh hen suyễn cấp tính ở một số cá nhân khi dùng aspirin hoặc các NSAID, bao gồm cả Meloxicam. Hệ thần kinh trung ương
>1%: hoa mắt, đau đầu.
0,1 %- 1%: chóng mặt, ù tai, ngủ gà.
<0,1% : Lú lẫn và mất định hướng, thay đổi tâm trạng.
Tim mạch
>1% :Phù.
0,1 %~ 1% : tăng huyết áp, đánh trống ngực, đỏ bừng mặt.
Hệ niệu, sinh dục
0,1%~1%: các thông số chức năng thận bất thường (tăng nồng độ creatinin huyết thanh và/hoặc nồng độ ure huyết thanh).
<0,1%: suy thận cấp.
Sử dụng các NSAID có thể có liên quan tới rối loạn tiểu tiện, bao gồm bí tiểu cấp tính.
Rối loạn thị giác
<0,1%: viêm kết mạc, rối loạn thị giác bao gồm mờ mắt
Phản ứng quá mẫn
<0,1%: phù mạch và phản ứng tăng mẫn cảm tức thì bao gồm phản ứng phản vệ hoặc giống phản vệ.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
- Các thuốc ức chế tổng hợp Prostaglandin khác (PSI) bao gồm các glucocorticoid và các salicylate (acid acetylsalicylic) không khuyến cáo dùng phối hợp meloxicam với các thuốc này vì có tác dụng hiệp lực làm tăng nguy cơ loét và xuất huyết đường tiêu hoá. Không khuyến cáo dùng đóng thời meloxicam với các thuốc kháng viêm không steroid khác. Khi sử dụng đóng thời với aspirin (1000 mg, 3 lần/ngày) ở những tình nguyện viên khỏe mạnh có khuynh hướng làm tăng AUC (10%) và c.,ax (24%) của Meloxicam. Không rõ ý nghĩa lâm sàng của tương tác này.
- Các thuốc chống đông dạng uống, thuốc chống tiểu cầu, heparin đường toàn thân, thuốc làm tan huyết khối và thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc Serotonin (SSRis)
Làm tăng nguy cơ chảy máu do ức chế chức năng của tiểu cầu. Nếu không thể tránh kết hợp trên, cần phải theo dõi chặt chẽ.
- Lithium
Các NSAID làm tăng nồng độ lithium trong huyết tương do giảm bài tiết lithium qua thận, có thể đạt tới ngưỡng độc. Không khuyến cáo dùng đồng thời các
NSAID và lithium. Nếu cần thiết phải dùng kết hợp, cần theo dõi cẩn thận nóng độ lithium trong huyết tương khi bắt đầu điều trị, điều chỉnh liều hay ngưng dùng Meloxicam.
- Methotrexate
Các NSAID có thể làm giảm bài tiết methotrexate ở ống thận, do đó làm tăng nồng độ methotrexate trong huyết tương. Vì vậy, không nên sử dụng đồng thời Methotrexate với các NSAID ở những bệnh nhân dùng methotrexate liều cao (hơn 15 mg/tuần), cần xem xét nguy cơ tương tác giữa các NSAID và methotrexate ở bệnh nhân sử dụng methotrexat liều thấp, đặc biệt ở những bệnh nhân bị suy chức năng thận. Trong trường hợp phải phối hợp điều trị, cản kiểm tra công thức máu và theo dõi chức năng thận, cần thận trọng khi sử dụng đồng thời NSAID và methotrexate trong vòng 3 ngày vì nồng độ methotrexate trong huyết tương có thể tăng và gây tăng độc tính. Mặc dù dược động học của methotrexate với liều 15mg/tuần không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời với Meloxicam, cán lưu ý rằng độc tính trên huyết học của methotrexate có thể tăng lên rất nhiều khi dùng đồng thời với các thuốc NSAID.
- Ngừa thai Đã có báo cáo NSAID làm giảm hiệu quả của vòng tránh thai.
- Thuốc lợi tiểu Điều trị với các thuốc NSAID có liên quan tới khả năng suy thận cấp ở bệnh nhân bị mất nước. Bệnh nhân sử dụng đồng thời Meloxicam và thuốc lợi tiểu nên uống đủ nước và theo dõi chức năng thận khi khởi đầu kết hợp điều trị.
- Thuốc trị cao huyết đp (E-blocker, thuốc ức chế ACE, thuốc giãn mạch, thuốc lợi tiểu) Giảm tác dụng của thuốc hạ huyết áp do ức chế sự giãn mạch của prostaglandin khi điều trị bằng NSAID.
- Các NSAID và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin Il cũng như các chất ức chế ACE gây tác dụng hiệp lực trên sự giảm độ lọc cầu thận. Những bệnh nhãn bị suy thận trước đồ có thể dẫn đến suy thận cấp.
- Cholestyramin gần với Meloxicam trong đường tiêu hóa dẫn đến việc thải trừ Meloxicam nhanh hơn.
- Độc tính trên thận của cyclosporin có thể tăng lên bởi các NSAID do tác động trung gian của prostaglandin ở thận, cần đánh giá chức năng thận khi dùng kết hợp.
Meloxicam được đào thải gần như hoàn toàn nhờ chuyển hóa ở gan, trong đó khoảng 2/3 qua trung gian enzyme cytochrome (CYP) P450 (chủ yếu là qua CYP 2C9 và một phần qua CYP 3A4) và 1/3 theo con đường khác như quá trình oxy hóa peroxidase. Có khả năng xảy ra tương tác được động khi sử dụng đồng thời.
Meloxicam và các thuốc ức chế hoặc bị chuyến hóa bởi CYP 2C9 và/hoặc CYP 3A4.
Không có tương tác dược động thích đáng giữa thuốc-thuốc khi sử dụng kết hợp với các thuốc trung hòa acid, cimetidine, digoxin và turosemide.
Không thể loại trừ khả năng tương tác với các thuốc trị bệnh tiểu đường dạng uống.
9. Thận trọng khi sử dụng
Tương tự các thuốc NSAID khác, nên thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa hoặc bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống đông, cần theo dõi các bệnh nhân có triệu chứng về đường tiêu hóa. Nên ngừng sử dụng Meloxicam khi xảy ra viêm loét dạ dày hoặc xuất huyết tiêu hoá.
Tương tự các thuộc NSAID khác, xuất huyết, loét hoặc thùng dạ dày-ruột có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong quá trình điều trị, có hoặc không có dấu hiệu cảnh báo hoặc có tiền sử bị bệnh dạ dày-ruột nghiêm trọng trước đây. Hậu quả càng nghiêm trọng hơn ở người lớn tuổi.
Hiểm có báo cáo về phần ứng da nghiêm trọng như viêm da tróc vẩy, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc có liên quan tới việc sử dụng các NSAID, nhưng có trường hợp gây tử vong. Bệnh nhân có nguy cơ cao nhất xuất hiện sớm các phản ứng này trong quá trình điều trị, đa số trường hợp khởi phát trong tháng đầu điều trị. Phải ngừng sử dụng Meloxicam ngay khi có xuất hiện phát ban da, tổn thương niêm mạc hoặc bất kỳ dấu hiệu khác của sự tăng mẫn cảm.
Các NSAID ức chế quá trình tổng hợp prostaglandin của thận, chất giữ vai trò hỗ trợ trong việc duy trì tưới máu thận, ở bệnh nhân có lưu lượng máu và thế tích máu ở thận giảm, sử dụng NSAID có thể thúc đẩy sự mất bù của thận rõ ràng sau đó có thể phục hồi về trạng thái trước khi điều trị khi ngưng sử dụng các thuốc kháng viêm không steroid. Bệnh nhân có nguy cơ cao bị các phần ứng này là các bệnh nhân bị mất nước, bệnh nhân bị suy tim sung huyết, xơ gan, hội chứng thận hư, bệnh thận rõ ràng, bệnh nhân đang sử dụng thuốc lợi tiểu hoặc bệnh nhãn đã trải qua các cuộc đại phẫu, dẫn đến giảm lưu lượng máu. ở những bệnh nhân này, thể tích nước tiểu và chức năng thận cần được theo dõi chặt chẽ lúc bắt đầu điều trị.
Trong trường hợp hiếm, các NSAID có thể là nguyên nhân của viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hoại từ tùy thận hoặc hội chứng thận hư.
Không nên dùng liệu lớn hơn 7,5 mg Meloxicam cho bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối đang thẩm tách máu. Không cần giảm liều ở bệnh nhãn bị suy thận nhẹ hoặc trung bình (độ thanh thải creatinine >25ml/phút).
Như hầu hết các thuốc NSAID khác, thỉnh thoảng có tăng nồng độ transaminase trong huyết thanh hoặc các thông số khác của chức năng gan. Trong hầu hết các trường hợp, chỉ tăng nhẹ và thoáng qua trên mức bình thường.
Nếu sự bất thường này là đáng kể hoặc kéo dài, phải ngưng dùng Meloxicam và tiến hành kiểm tra thích hợp.
Không cần giảm liều ở bệnh nhân xơ gan đã ổn định trên lâm sàng.
Bệnh nhân ốm yếu hoặc suy nhược có thể chịu đựng tác dụng phụ kém hơn và cần theo dõi cẩn thận những bệnh nhân này. Tương tự các NSAID khác, nên thận trọng khi sử dụng cho các bệnh nhân lớn tuổi, những người có nhiều khả năng bị suy chức năng thận, gan hoặc tim.
Các NSAID có thể gây ra giữ natri, kall và nước và can thiệp vào tác dụng bài natri-niệu của thuốc lợi tiểu. Điều này có thể thúc đẩy hoặc làm trầm trọng hơn bệnh suy tim hoặc cao huyết áp ở những bệnh nhân nhạy cảm. Vì vậy cần theo dõi lâm sàng ở bệnh nhân có nguy cơ. Như các NSAID khác, Meloxicam có thể che giấu các triệu chứng của bệnh nhiễm trùng tiềm ẩn.
Như các thuốc ức chế tổng hợp cyclooxygenase/prostaglandin, sử dụng Meloxicam có thể làm suy giảm khả năng sinh sản và không được khuyến cáo ở những phụ nữ muốn có thai.
Vì vậy, ở những phụ nữ khó thụ thai, hoặc ở những phụ nữ đang điều trị vô sinh, nên xem xét đến việc ngưng dùng Meloxicam.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Chống chỉ định Trosicam trong suốt thai kỳ.
Sự ức chế tổng hợp prostaglandin có thể có ảnh hưởng bất lợi cho phụ nữ có thai và/hoặc sự phát triển của phôi thai. Dữ liệu nghiên cứu dịch tế cho thấy nguy cơ sảy thai và dị tật tim và khuyết tật thành bụng trước tăng lên khi sử dụng thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin ở giai đoạn đầu thai kỳ. Nguy cơ tuyệt đối của dị tật tim mạch tăng từ < 1% lên đến khoảng 1,5%. Nguy cơ này được cho là tăng theo liều lượng và thời gian điều trị. ở động vật, sử dụng thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin đã cho thấy làm tăng khả năng thất bại trước và sau khi cấy phôi thai và gây chết phôi thai. Ngoài ra, sự gia tăng tỷ lệ mắc phải các dị tật khác nhau, bao gồm tim mạch, đã được ghi nhận ở động vật có sử dụng thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin trong suốt giai đoạn hình thành các cơ quan.
Trong ba tháng cuối thai kỳ, tất cả các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin có thể gây cho thai nhi:
- Độc tính tim phối (đóng ống động mạch sớm và tăng huyết áp động mạch phối).
- Rối loạn chức năng thận có thể dẫn đến suy thận kèm thiếu ối cho bà mẹ và trẻ sơ sinh hoặc ở cuối thai kỳ.
- Có thể kéo dài thời gian chảy máu và tác dụng chống kết tập tiểu cầu có thể xảy ra ngay cả ở liều rất thấp.
- ức chế co bóp tử cung dẫn đến trì hoãn hay kéo dài sự chuyển dạ.
Dù không có kinh nghiệm rõ ràng đối với Meloxicam, các NSAID được biết là có qua sữa mẹ. Vì vậy, nên tránh dùng Meloxicam cho phụ nữ đang cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Trosicam 7.5 lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu chuyên biệt về tác dụng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Những bệnh nhân bị rối loạn thị giác, ngủ gật hoặc rối loạn hệ thống thần kinh trung ương khác, nên hạn chế lái xe hoặc vận hành máy móc.
12. Quá liều
Trong trường hợp quá liều, nên dùng các biện pháp thông thường để rửa dạ dày và các biện pháp hỗ trợ toàn thân vì không có thuốc giải độc đặc hiệu. Một thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy cholestyramin tăng thải trừ Meloxicam.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Trosicam 7.5 ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Trosicam 7.5 quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Trosicam 7.5 ở đâu?
Hiện nay, Trosicam 7.5 là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Trosicam 7.5 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”