1. Thuốc Flucomedil 150mg là thuốc gì?
Thuốc Flucomedil 150mg thuộc công ty Medochemie Ltd - Central Factory ( Cộng hòa Síp ) với hoạt chất chính là Fluconazol 150 mg có chỉ định điều trị nhiễm nấm Candida âm hộ - âm đạo cấp tính, điều trị và phòng nhiễm nấm Candida âm hộ - âm đạo tái phát.
2. Thành phần thuốc Flucomedil 150mg
Mỗi viên chứa:
Hoạt chất: Fluconazol 150 mg.
Tá dược: Lactose monohydrat, pregelatinized starch, silic dioxyd khan thể keo, natri lauryl sulfat, magnesi stearat và nang cứng gelatin số 1 màu xanh da trời.
3. Dạng bào chế
Viên nang cứng số 1 màu xanh da trời, bên trong chứa bột thuốc màu trắng.
4. Chỉ định
FLUCOMEDIL 150mg được chỉ định ở người lớn để:
- Điều trị nhiễm nấm Candida âm hộ - âm đạo cấp tính.
- Điều trị và phòng nhiễm nấm Candida âm hộ - âm đạo tái phát (xảy ra 4 lần trở lên trong vòng 1 năm).
5. Liều dùng
FLUCOMEDIL 150mg được dùng theo đường uống.
Liều dùng cho người lớn chức năng thận bình thường
Điều trị nhiễm nấm Candida âm hộ - âm đạo cấp tính: 1 liều duy nhất FLUCOMEDIL 150mg
Điều trị và phòng ngừa nhiễm nấm Candida âm hộ - âm đạo tái phát (xảy ra 4 lần trở lên trong vòng 1 năm): 150 mg/ lần, mỗi 3 ngày/ lần trong 7 ngày (vào các ngày 1, 4, và 7) và duy trì 150mg/tuần trong 6 tháng.
Liều dùng cho người suy thận
Người lớn suy chức năng thận phải điều chỉnh liều như sau:
Độ thanh thải creatinin trên 50 ml/phút: Uống 100 mg/ lần
Độ thanh thải creatinin từ 11- 50 ml/phút: Uống 50 mg/ lần
Bệnh nhân đang thẩm tách máu: Uống 100 mg sau mỗi đợt thẩm tách máu và nên uống ngay sau khi tiến hành xong thẩm tách máu vì mỗi lần thẩm tách kéo dài 3 giờ sẽ làm giảm nồng độ thuốc trong huyết tương khoảng 50%.
Không cân điều chỉnh liều trong liệu pháp dùng một liều duy nhất để điều trị nhiễm nấm Candida âm hộ -âm đạo.
6. Chống chỉ định
Quá mẫn với fluconazol, với các chất thuộc nhóm azol, hay với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Chống chỉ định dùng chung terfenadin ở bệnh nhân đang dùng fluconazol với nhiều liều lặp lại 400 mg/ngày hoặc cao hơn.
Chống chỉ định dùng chung với các thuốc được biết làm kéo dài khoảng QT và các thuốc bị chuyên hóa qua cytochrom P450 CYP3A4 như cisaprid, astemizol, pimozid, quinidin, amiodaron, và erythromycin.
7. Tác dụng phụ
Xảy ra ở khoảng 5 - 30% người bệnh đã dùng fluconazol 7 ngày hoặc lâu hơn. Tỉ lệ phải ngừng thuốc là 1 - 2,8%. Với phụ nữ dùng một liều duy nhất để trị nấm Candida âm hộ - âm đạo thì tác dụng không mong muốn gặp trong khoảng 26 đến 31%.
Ngoài ra người ta cũng thấy rằng tất cả các tác dụng không mong muốn thường xảy ra ở người bệnh bị nhiễm HIV với tỉ lệ cao hơn (21%) so với người bệnh không bị nhiễm (13%). Tuy nhiên rất khó khăn trong đánh giá và xác định liên quan giữa fluconazol với tác dụng không mong muốn vì thuốc đã được dùng cho nhiều người bệnh bị các bệnh cơ bản nặng đã sử dụng đồng thời nhiều loại thuốc.
Thường gặp (ADR >1/100)
Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt (khoảng 2% người bệnh).
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy (khoảng 1,5 - 8,5% người bệnh).
Gan: Tăng alanin aminotransferase, tăng aspartat aminotransferase, tăng phosphatase kiềm máu.
Ít gặp (1/1000
Gan: Tăng nhẹ nhất thời transaminase và bilirubin huyết thanh (từ 1,5 - 3 lần giới hạn trên của bình thường), ứ mật, vàng da.
Da: Nổi ban, ngứa.
Hiếm gặp (ADR < 1/1000)
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.
Gan: Tăng cao nồng độ transaminase trong huyết thanh (8 lần hoặc nhiều hơn giới hạn trên của bình thường) và phải ngừng thuốc, suy gan, hoại tử tế bào gan, viêm gan.
Da: Da bị tróc vảy (chủ yếu ở người bệnh AIDS hoặc ung thư), hội chứng, Stevens - Johnson, ban da do thuộc (bao gồm ban đỏ nhiễm sắc cố định do thuốc).
Khác: Sôt, phù, tràn dịch màng phổi, thiểu niệu, hạ huyết áp, hạ kali máu, phản vệ.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Các phối hợp chống chỉ định
Cisaprid
Đã có báo cáo về các biến cố tim mạch bao gồm xoắn đinh ở bệnh nhân dùng đồng thời fluconazol và cisaprid. Một nghiên cứu cho thấy dùng đồng thời fluconazol 200 mg/ngày với cisaprid 20 mg 4 lần/ngày làm tăng đáng kể nồng độ cisaprid trong huyết tương và kéo dài khoảng QT.
Terfenadin
Dùng đồng thời fluconazol với terfenadin có thế gây tích lũy terfenadin, có nguy cơ gặp chứng loạn nhịp tim, không nên dung chung hai thuốc này với nhau.
Astemizol
Dùng đồng thời fluconazol với astemizol có thể làm giảm độ thanh thải của astemizol, dẫn đến nồng độ astemizol trong huyết tương tăng do đó có thể làm kéo dài khoảng QT và một số hiếm trường hợp có thể gây xoắn đỉnh.
Pimozid
Dùng đồng thời fluconazol với pimozid có thể gây ức chế chuyển hóa pimozid, dẫn đến nồng độ pimozid trong huyết tương tăng do đó có thể làm kéo dài khoảng QT và một số hiêm trường hợp có thể gây xoắn đỉnh.
Quinidin
Dùng đồng thời fluconazol với quinidin có thể gây ức chế chuyên hóa quinidin. Việc sử dụng quinidin có liên quan đến kéo dài khoảng QT và một số hiếm trường hợp có thể xảy ra xoắn đỉnh.
Erythromycin
Dùng đồng thời fluconazol với erythromycin có thể làm tăng nguy cơ độc tính trên tim (kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh) và gây ra đột tử do tim.
Amiodaron
Dùng đồng thời fluconazol với amiodaron có thể làm tăng nguy cơ độc tính trên tim (kéo dài khoảng QT) và chống chỉ định phối hợp.
Các phối hợp không được khuyến cáo
Halofantrin
Fluconazol có thể làm tăng nồng độ trong huyết tượng của halofantrin do tác dụng ức chế trên CYP3A4. Dùng đồng thời fluconazol với halofantrin có thể làm tăng nguy cơ độc tính trên tim (kéo dài khoảng QT, xoăn đỉnh) và dẫn đến đột tử do tim.
Rifampicin
Các phối hợp cần thận trọng và điều chỉnh liều dùng
Rifampicin
Sử dụng đồng thời fluconazol và rifampicin làm giảm 25% diện tích dưới đường cong và giảm 20% thời gian bán thải của fluconazol. Trong những trường hợp này cần cân nhắc để tăng liều của fluconazol.
Thức ăn, các thuốc kháng acid và cimetidin
Dùng chung fluconazol với thức ăn, các antacid hoặc cimetidin, và sau khi chiếu tia phóng xạ không cho thấy có bất kỳ sự thay đổi đáng kể nào về mặt lâm sàng tới sự hấp thu fluconazol.
Thuốc chống đông đường uống
Fluconazol làm kéo dài thời gian prothrombin khoảng 12% sau khi dùng warfarin; khuyến cáo theo dõi cân thận thời gian prothrombin ở những bệnh nhân đang sử dụng đồng thời với thuốc chống đông máu loại coumarin.
Ciclosporin
Uống 200 mg fluconazol mỗi ngày thấy có sự tăng chậm nồng độ ciclosporin; tuy nhiên với liều fluconazol 100 mg mỗi ngày không thấy ảnh hưởng đến nồng độ cislosporin; do đó, khuyến cáo theo dõi nồng độ ciclosporin trong huyết tương ở những bệnh nhân dùng đồng thời fluconazol và ciclosporin.
Phenytoin
Fluconazol ức chế chuyển hóa qua gan của phenytoin. Dùng fluconazol lieu lap lai 200 mg
đồng thời với 250 mg phenytoin dạng tiêm tĩnh mạch làm tăng 75% diện tích dưới đường cong của phenytoin và tăng nồng độ tối thiểu của phenytoin đến 128%.
Sulphonylurea
Fluconazol làm tăng nửa đời thải trừ trong huyết thanh của thuốc trị tiểu đường nhóm sulphonylurea đường uống, vì vậy cần thận trọng do đã có ghi nhận hạ đường huyết xảy ra.
Theophylin
Dùng cùng lúc fluconazol và theophylin làm giảm độ thanh thải theophylin trong huyết tương. Những bệnh nhân dùng liều cao theophylin, hoặc có nguy cơ nhiễm độc theophylin cân được theo dõi thật kỹ các dầu hiệu nhiễm độc và hỗ trợ điều trị nếu nhận thấy có sự nhiễm độc.
Rifabutin
Dùng chung với rifabutin có thể dẫn đến tăng nồng độ rifabutin trong huyết tương với nguy cơ viêm màng mạch nho, cần cân nhắc để giảm liều dùng của rifabutin xuống còn 300 mg mỗi ngày.
Zidovudin
Fluconazol làm tăng nồng độ tối đa (Cmax) và diện tích dưới đường cong (AUC) của zidovudin lần lượt đến 84% và 74%, do độ thanh thải của zidovudin đường uống giảm khoảng 45% và nửa đời của zidovudin cũng được kéo dài đến khoảng 128% sau khi dùng phối hợp với fluconazol.
Thuốc tránh thai đường uống
Thuốc tránh thai đường uống làm tăng diện tích dưới đường cong đôi với levonorgestrel và ethinyl estradiol, nhưng hiệu lực của thuốc tránh thai thì có khả năng không bị ảnh hưởng.
Prednison
Một báo cáo ở một bệnh nhân ghép gan được điều trị với prednison bị thiểu năng vỏ thượng thận cấp khi ngưng liệu pháp dùng fluconazol 3 tháng. Sự ngừng fluconazol có lẽ đã làm tăng hoạt tính của CYP3A4 dần đến tăng chuyển hóa prednison. Các bệnh nhân điều trị lâu dài với fluconazol và prednison nên được theo dõi cẩn thận về thiểu năng vỏ thượng thận khi ngừng fluconazol.
Amitriptylin, nortriptylin
Fluconazol làm tăng tác dụng của amitriptylin và nortriptylin; do đó nên điều chỉnh liều amitriptylin/nortriptylin nếu cần thiết.
Carbamazepin
Fluconazol ức chế chuyển hóa của carbamazepin và làm tăng nồng độ của carbamazepin trong huyết thanh đến 30%, làm tăng độc tính của carbamazepin; do đó cần phải điều chỉnh liều carbamazepin.
Các dẫn xuất benzodiazepin (tác dụng ngắn), như midazolam và triazolam
Sau khi uống cùng với midazolam, fluconazol làm tăng đáng kể nồng độ midazolam và làm tăng tác dụng trên tâm thần vận động của dẫn xuất benzodiazepine, làm cho tác dụng của triazolam mạnh hơn và dài hơn khi dùng đồng thời với fluconazol. Nếu cần thiết phải phối hợp với các dẫn xuất benzodiazepin ở bệnh nhân đang dùng fluconazol, nên cân nhắc giảm liều benzodiazepin và giám sát bệnh nhân chặt chẽ.
9. Thận trọng khi sử dụng
Fluconazol nên được dùng thận trọng ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan hoặc thận.
Một vài bệnh nhân, đặc biệt với những bệnh nhân có các bệnh nặng như bệnh AIDS hoặc ung thư, điều trị với fluconazol đã quan sát thấy sự khác thường của thận, gan, huyết học và các thử nghiệm chức năng sinh hóa khác. Tuy nhiên ý nghĩa về mặt lâm sàng và môi quan hệ nhân quả chưa được biết rõ.
Một số rất hiếm những bệnh nhân có các bệnh nặng và được điều trị với fluconazol, khi tử vong phát hiện thấy gan bị hoại tử. Tất cả các bệnh nhân này đã sử dụng cùng lúc nhiều loại thuốc mà trong đó một số thuốc được biết là gây độc tính trên gan, hoặc là có bệnh nặng có thế gây hoại tử gan. Do không thể loại trừ môi quan hệ nhân quả với fluconazol, những bệnh nhân có enzym gan tăng đáng kể cần phải cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro khi tiếp tục điều trị với fluconazol.
Trong thời gian điều trị bằng fluconazol, hiếm thấy bệnh nhân có các phản ứng da tróc vảy tiến triển, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc. Các phản ứng đa nặng như thế thường có khả năng xảy ra nhiều hơn ở các bệnh nhân AIDS.
Bệnh nhân nên ngưng điều trị ngay nếu xảy ra nổi mẩn trong thời gian điều trị nhiễm nấm bề mặt do fluconazol. Nếu nổi mẩn xảy ra ở những bệnh nhân đang được điều trị nhiễm nấm toàn thân hay nhiễm nấm xâm lấn, thì cần theo dõi cẩn thận các bệnh nhân này và phải ngưng điều trị ngay nếu có sang thương bóng nước, hồng ban da dạng phát triển.
Thiểu năng thượng thận đã được báo cáo với các thuốc tương tự fluconazol được dùng cùng với prednison.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai. Fluconazol không nên dùng cho phụ nữ mang thai và phụ nữ có khả năng mang thai trừ khi có sử dụng thuốc tránh thai thích hợp.
Fluconazol bài tiết qua sữa mẹ với nồng độ tương đương với nồng độ thuốc trong huyết tương. Khuyến cáo không dùng cho phụ nữ đang nuôi con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Flucomedil 150mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Bệnh nhân nên được cảnh báo có thể bị chóng mặt hoặc động kinh khi đang dùng fluconazol và không nên lái xe hay vận hành máy nếu có bất kỳ các triệu chứng này xảy ra.
12. Quá liều
Triệu chứng
Đã có báo cáo về quá liều fluconazol và ảo giác và hành vi hoang tưởng đồng thời đã được báo cáo.
Nếu chẩn đoán lâm sàng có biểu hiện quá liều thì phải đưa người bệnh đến bệnh viện và giám sát cẩn thận ít nhất 24 giờ, phải theo dõi các dấu hiệu lâm sàng, và làm các xét nghiệm về gan, thận, theo dõi nồng độ kali huyết.
Xử trí
Nếu có bằng chứng tổn thương gan hoặc thận, người bệnh phải nằm viện cho đến khi không còn nguy hiểm có thể xảy ra cho các cơ quan này.
Trong 8 giờ đầu sau khi dùng thuốc nếu không có biểu hiện quá liều hoặc dấu hiệu hay triệu chứng lâm sàng khác không giải thích được thì có thể không cân giám sát tích cực nữa.
Phải theo dõi tình trạng hô hấp, tuần hoàn cho đến khi người bệnh tỉnh táo, thở bình thường và mọi thứ ổn định.
Trường hợp quá liều trầm trọng nên tiến hành thẩm tách máu.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Flucomedil 150mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Flucomedil 150mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Flucomedil 150mg ở đâu?
Hiện nay, Flucomedil 150mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Flucomedil 150mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”