1. Thuốc CetecoCenfast 60 là thuốc gì?
Thuốc CetecoCenfast 60 là sản phẩm của Công ty cổ phần dược Trung Ương 3 - Việt Nam với hoạt chất chính là Fexofenadin hydroclorid 60mg với chỉ định dùng để điều trị triệu chứng trong viêm mũi dị ứng theo mùa ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên.
2. Thành phần thuốc CetecoCenfast
Thành phần dược chất:
Fexofenadin hydroclorid…………...60 mg
Thành phần tá dược:
Cellulose microcrystalline (Avicel 101), tinh bột ngô, Polyvinylpyrrolidone (PVP K30), talc, sodium starch glycolat, magnesi stearat, fumed silica (Aerosil), quinoline yellow lake, oxvd sắt đỏ, erythrosine 127 lake vừa đủ 1 viên.
3. Dạng bào chế
Viên nén.
4. Chỉ định
CetecoCenfast 60 được dùng để điều trị triệu chứng trong viêm mũi dị ứng theo mùa ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên.
5. Liều dùng
* Cách dùng: Dùng đường uống, thời điểm uống thuốc không phụ thuộc vào bữa ăn.
* Liều dùng:
Viêm mũi dị ứng, mày đay mạn tính vô căn:
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên/lần x 2 lần/ ngày.
Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi: dùng dạng bào chế khác với hàm lượng thích hợp.
Đối với người suy thận:
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi bị suy thận hay phải thẩm phân máu: 1 viên/lần/ngày.
Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi bị suy thận: dùng dạng bào chế khác với hàm lượng thích hợp.
Đối với người suy gan:
Không cần điều chỉnh liều.
6. Chống chỉ định
Người có tiền sử quá mẫn với fexofenadin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Trẻ em dưới 6 tuổi.
7. Tác dụng phụ
Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, tỉ lệ gặp tác dụng không mong muốn ở nhóm người bệnh dùng fexofenadin tương tự nhóm dùng placebo. Các tác dụng không mong muốn của thuốc không bị ảnh hưởng bởi liều dùng, tuổi, giới và chủng tộc của bệnh nhân.
Thường gặp, ADR> 1/100
Thần kinh: Buồn ngủ, mệt mỏi, đau đầu, mất ngủ, chóng mặt.
Tiêu hóa: Buồn nôn, khó tiêu.
Khác: Nhiễm virus (cảm, cúm), đau bụng kinh, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, ngứa họng, ho, sốt, viêm tai giữa, viêm xoang, đau lưng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR <1/100
Thần kinh: Sợ hãi, rối loạn giấc ngủ, ác mộng.
Tiêu hóa: Khô miệng, đau bụng.
Hiếm gặp, ADR <1/1000
Da: Ban, mày đay, ngưa.
Phản ứng quá mẫn: Phù mạch, tức ngực, khó thở, đỏ bừng, choáng phản vệ.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Erythromycin và ketoconazol làm tăng nồng độ fexofenadin trong huyết tương nhưng không làm thay đổi khoảng QT.
Nồng độ fexofenadine có thể bị tăng do erythromycin, ketoconazol, verapamil, các chất ức chế P-glycoprotein.
Không dùng đồng thời fexofenadin với các thuốc kháng acid chứa nhôm, magnesi vì sẽ làm giảm hấp thu fexofenadin.
Fexofenadin có thể làm tăng nồng độ cồn, các chất an thần hệ TKTW, các chất kháng cholinergic.
Fexofenadine có thể làm giảm nồng độ các chất ức chế acetylcholinesterase (ở TKTW), betahistin.
Fexofenadin có thể bị giảm nồng độ bởi các chất ức chế acetylcho linesterase (ở TKTW), amphetamin, các chất kháng acid, nước ép quả bưởi, rifampin.
9. Thận trọng khi sử dụng
Tuy thuốc không có độc tính trên tim như chất mẹ terfenadin, nhưng vẫn cần phải thận trọng theo dõi khi dùng fexofenadin cho người đã có nguy cơ tim mạch hoặc đã có khoảng QT kéo dài từ trước.
Cần khuyên người bệnh không tự dùng thêm thuốc kháng histamin nào khác khi đang sử dụng fexofenadin.
Cần thận trọng và điều chỉnh liều thích hợp khi dùng thuốc cho người có chức năng thận suy giảm vì nồng độ thuốc trong huyết tương tăng do nửa đời thải trừ kéo dài. Cần thận trọng khi dùng thuốc cho người cao tuổi (trên 65 tuổi) thường có suy giảm sinh lý chức năng thận.
Độ an toàn và tính hiệu quả của thuốc ở trẻ em dưới 6 tuổi chưa xác định được.
Cần ngừng fexofenadin ít nhất 24 -48 giờ trước khi tiến hành các thử nghiệm kháng nguyên tiêm trong da.
Dùng fexofenadin làm bệnh vẩy nến nặng lên.
Đã có báo cáo về tá dược màu erythrosine trong thuốc có thể gây ra u tuyến giáp và hiếu động thái quá ở trẻ em.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Do chưa có nghiên cứu đầy đủ trên người mang thai, nên chỉ dùng fexofenadin cho phụ nữ mang thai khi lợi ích cho mẹ vượt trội nguy cơ đối với thai nhi.
Thời kỳ cho con bú: Đã có bằng chứng cho thấy thuốc bài tiết qua sữa mẹ và có thể ảnh hưởng tới lượng sữa mẹ, vì vậy không khuyến cáo dùng fexofenadin cho phụ nữ đang cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc CetecoCenfast 60 lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Tuy fexofenadin ít gây buồn ngủ, nhưng vân cần thận trọng khi dùng cho người lái xe hoặc vận hành máy móc đòi hỏi phải tỉnh táo.
12. Quá liều
Biểu hiện: Thông tin về độc tính cấp của fexofenadin còn hạn chế. Tuy nhiên, buồn ngủ, chóng mặt, khô miệng đã được báo cáo.
Xử trí: Sử dụng các biện pháp thông thường để loại bỏ phần thuốc còn chưa được hấp thu ở ống tiêu hoá. Điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Thẩm phân máu làm giảm nồng độ thuốc trong máu không đáng kể (1,7%). Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc CetecoCenfast 60 ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc CetecoCenfast 60 quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc CetecoCenfast 60 ở đâu?
Hiện nay, CetecoCenfast 60 là thuốc không kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc CetecoCenfast 60 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 60.000 đến 90.000/hộp 30 viên tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”