1. Thuốc Terpincold là thuốc gì?
Thuốc Terpincold là sản phẩm của công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây - Việt Nam với thành phần Terpincold 100mg, Codein 15mg được chỉ định giảm ho khan và ho do ngứa cổ ở người lớn.
Terpin hydrat có tác dụng long đờm và giảm tiết đờm do co mạch phế quản. Codein có tác dụng giảm ho do tác dụng trực tiếp lên trung tâm gây ho ở hành não, codein làm khô dịch tiết đường hô hấp và làm tăng độ quánh của dịch tiết phế quản. Codein không đủ hiệu lực để giảm ho nặng. Codein làm thuốc trấn ho trong trường hợp ho khan làm mất ngủ.
2. Thành phần thuốc Terpincold
Thành phần: Mỗi viên nén bao phim chứa:
Terpin hydrat......................100 mg
Codein.................................15 mg
Tá dược vừa đủ........….......1 viên
(Tá dược gồm: Bột talc, tinh bột sắn, eragel, gelatin, magnesi stearat, hydroxy propyl methyl cellulose, titan dioxyd, nipagin, nipasol, chlorophylls).
3. Dạng bào chế
Terpincold được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
4. Chỉ định
Terpincold chỉ định: Giảm ho khan và ho do ngứa cổ ở người lớn.
5. Liều dùng
Cách dùng:
Thuốc Terpincold dùng đường uống. Có thể uống khi đói hoặc no.
Liều dùng:
Người lớn: 1 – 2 viên, mỗi 6 giờ nếu cần, không quá 8 viên/ngày.
Người cao tuổi hoặc người bệnh suy gan: Nửa liều người lớn.
6. Chống chỉ định
+ Dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc Terpincold.
+ Trẻ em dưới 15 tuổi, có tiền sử động kinh hoặc co giật do sốt cao.
+ Trẻ dưới 18 tuổi, vừa cắt amidan và/hoặc nạo VA.
+ Suy hô hấp.
+ Ho suyễn.
+ Phụ nữ cho con bú.
+ Kết hợp với các dẫn xuất có liên quan morphin (buprenorphin, nalbuphir pentazocin).
+ Những bệnh nhân mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh.
+ Trẻ em dưới 12 tuổi để điều trị ho do có nguy cơ cao xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng và đe dọa tính mạng.
7. Tác dụng phụ
Thuốc Terpincold có thể gây táo bón, buồn ngủ, chóng mặt, buồn nôn, nôn.
Hiếm gặp: khó thở, các phản ứng dị ứng da.
Khi ngừng thuốc đột ngột có thể xảy ra phản ứng phụ thuộc ở một số người.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Thuốc chủ vận/kháng chủ vận morphin (buprenorphin, nalbuphin, pentazocin):
Giảm hiệu quả của codein bởi chặn cạnh tranh của các thụ thể, và tăng nguy cơ xảy ra các hội chứng cai nghiện.
Rượu: phối hợp làm tăng tác dụng an thần của thuốc họ trung tâm, và có thể gây nguy hiểm cho lái xe và vận hành máy móc. Tránh uống các loại đồ uống có cồn và thuốc khác có chứa cồn.
Thuốc tác dụng lên thần kinh trung ương (thuốc chống trầm cảm, thuốc giảm đau opioid, thuốc mê, thuốc an thần, thuốc ngủ): Thận trọng phối hợp vì làm tăng trầm cảm trung tâm.
Dẫn xuất morphin khác: tăng nguy cơ suy hô hấp, đặc biệt là ở người già.
9. Thận trọng khi sử dụng
Không dùng điều trị ho có đờm.
Không dùng chung với thuốc long đờm.
Chỉ nên dùng liều thấp codein; trong trường hợp không giảm triệu chứng, không được tăng liều mà cần đánh giá lại tình trạng bệnh.
Không nên dùng cho trẻ em bị khó thở hoặc thở khò khè khi ngủ, người có chuyển hóa cực nhanh, khi điều trị kéo dài ở liều cao, phụ nữ có thai.
Tăng áp suất nội sọ, bệnh gan mạn tính, không uống rượu/thuốc chứa cồn.
Trong thuốc có thành phần codein, có thể cho kết quả dương tính trong test doping với các vận động viên thể thao.
Chuyển hóa qua CYP2D6
Codein được chuyển hóa thành morphin (chất chuyển hóa có hoạt tính) qua enzym gan CYP2D6 tại gan. Nếu thiếu hụt một phần hoặc toàn bộ enzym này, bệnh nhân sẽ không đạt được hiệu quả điều trị phù hợp. Ước tính có đến 7% dân số da trắng có thể thiếu hụt enzym này. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân mang gen chuyển hóa mạnh hoặc siêu nhanh, sẽ tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại do ngộ độc opioid ngay cả ở liều kê đơn thường dùng. Những bệnh nhân này có khả năng chuyển hóa codein thành morphin nhanh hơn, dẫn đến nồng độ morphin trong huyết thanh cao hơn so với dự kiến.
Các triệu chứng thường gặp của ngộ độc opioid bao gồm rối loạn ý thức, buồn ngủ, thở nông, co đồng tử, buồn nôn, nôn, táo bón và chán ăn. Trong các trường hợp nghiêm trọng, có thể xuất hiện các triệu chứng của suy giảm tuần hoàn và hô hấp, có thể đe dọa tính mạng và rất hiếm khi gây tử vong.
Tỷ lệ ước tính người mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh trong các chủng tộc khác nhau được tóm tắt trong bảng dưới đây:
Chủng tộc |
Tỷ lệ % |
Người Châu Phi/Ethiopia |
29% |
Người Mỹ gốc Phi |
3,4% đến 6,5% |
Người Châu Á |
1,2% đến 2% |
Người da trắng |
3,6% đến 6,5% |
Người Hy Lạp |
6,0% |
Người Hungary |
1,9% |
Người Bắc Âu |
1% đến 2% |
Bệnh nhân suy giảm chức năng hô hấp
Codein không được khuyến cáo sử dụng ở những trẻ em có suy giảm chức năng hô hấp, bao gồm rối loạn thần kinh cơ, bệnh lý nặng về tim hoặc hô hấp, nhiễm trùng đường hô hấp trên và phổi, đa chấn thương hay vừa trải qua phẫu thuật lớn. Các yếu tố này có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng của ngộ độc morphin.
- Tá dược: Trong thành phần của thuốc có chứa nipagin (0,04mg/viên), nipasol (0,02mg/viên) có thể gây phản ứng mẫn cảm cho một số người nên cần thận trọng với những bệnh nhân có cơ địa dị ứng với thành phần này.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Không nên dùng.
Codein:
- 3 tháng đầu của thai kỳ: Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy tác dụng gây quái thai của codein. Trong các nghiên cứu lâm sàng, kết quả nghiên cứu ở một lượng nhỏ phụ nữ mang thai dường như đã loại trừ tác dụng gây quái thai của codein.
- Giai đoạn cuối thai kỳ: Dùng liều cao codein kể cả trong thời gian ngắn cũng có thể gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh.
- Trong 3 tháng cuối của thai kỳ, sử dụng codein ở người mẹ bất kể liều lượng nào cũng có thể gây ra hội chứng cai nghiện ở trẻ sơ sinh.
Terpin:
Về mặt lâm sàng, terpin chưa có tác dụng gây dị dạng ở trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, việc nghiên cứu này chưa loại trừ được hết các nguy cơ. Vì vậy để phòng ngừa các nguy cơ không nên sử dụng thuốc này trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú: Chống chỉ định.
Codein tiết vào sữa mẹ; một số trường hợp giảm trương lực hô hấp và suy hô hấp ở trẻ bú mẹ sau khi điều trị bằng thuốc có chứa codein đã được mô tả.
11. Ảnh hưởng của thuốc Terpincold lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc Terpincold gây buồn ngủ, nên có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
12. Quá liều
Quá liều:
Dấu hiệu ở người lớn: suy hô hấp (giảm nhịp thở, xanh tím), lơ mơ dẫn đến trạng thái đờ đẫn hoặc hôn mê, phát ban, nôn, ngứa, mất điều hòa.
Dấu hiệu ở trẻ em (ngưỡng độc: 2 mg/kg liều đơn codein): giảm nhịp thở, co giật, phù mặt, phát ban mề đay, bí tiểu.
Xử trí quá liều: Hỗ trợ hô hấp, tiêm tĩnh mạch naloxon trong trường hợp nặng.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Terpincold ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Terpincold quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Terpincold ở đâu?
Hiện nay, Terpincold là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Terpincold trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 2.000 - 3.500/viên tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”