1. Thuốc Poncif DHG là thuốc gì?
Thuốc Poncif DHG là sản phẩm của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang - Việt Nam với thành phần acid mefenamic hàm lượng 500 mg được chỉ định giảm triệu chứng viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp và giảm đau trong các trường hợp đau cơ, đau do chấn thương, đau răng, đau đầu do hầu hết các nguyên nhân, đau sau phẫu thuật và đau sau sinh; đau bụng kinh nguyên phát; rong kinh do rối loạn chức năng và do sử dụng vòng tránh thai khi đã loại trừ bệnh lý vùng chậu khác.
- Poncif DHG là một chất kháng viêm không steroid có đặc tính giảm đau và hạ sốt. Thuốc đã được chứng minh là ức chế hoạt động của prostaglandin.
2. Thành phần thuốc Poncif DHG
Thành phần hoạt chất: Acid mefenamic ... 500 mg
Thành phần tá dược: Tinh bột mì, microcrystalline cellulose M101, lactose monohydrat, colloidal silicon dioxyd, natri lauryl sulfat, natri croscarmellose, magnesi stearat, povidon K30 (PVP K30), natri docusat, hypromellose 2910 (6cp), hypromellose 2910 (15 cp), titan diaxyd, talc, oxyd sắt vàng, polyethylen glycol 6000.
3. Dạng bào chế
Poncif DHG được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Mô tả sản phẩm: Viên nén bao phim màu vàng, hình bầu dục, hai mặt viên tròn, cạnh và thành viên lành lặn.
4. Chỉ định
Poncif DHG được chỉ định:
- Acid mefenamic là một thuốc giảm đau kháng viêm được chỉ định để giảm triệu chứng viêm khớp dạng thấp (bao gồm cả bệnh Still), viêm xương khớp và giảm đau trong các trường hợp đau cơ, đau do chấn thương, đau răng, đau đầu do hầu hết các nguyên nhân, đau sau phẫu thuật và đau sau sinh.
- Đau bụng kinh nguyên phát.
- Rong kinh do rối loạn chức năng và do sử dụng vòng tránh thai khi đã loại trừ bệnh lý vùng chậu khác.
5. Liều dùng
Tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất để kiểm soát các triệu chứng.
Dùng đường uống. Tốt nhất nên uống thuốc trong hoặc sau khi ăn.
Người lớn:
1 viên (500 mg) ba lần mỗi ngày.
Rong kinh: Dùng vào ngày đầu tiên chảy máu quá nhiều và tiếp tục sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.
Đau bụng kinh: Dùng khi bắt đầu đau bụng kinh và tiếp tục sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.
Người cao tuổi (trên 65 tuổi)
Liều dùng như liều dùng ở người lớn.
Không có nghiên cứu dược động học hoặc lâm sàng cụ thể cho người cao tuổi sử dụng acid mefenamic, thuốc được sử dụng ở liều bình thưởng trong các thử nghiệm bao gồm nhiều bệnh nhân cao tuổi.
Người cao tuổi có nguy cơ tăng hậu quả nghiêm trọng của các phản ứng bất lợi. Nếu cần thiết phải sử dụng thuốc NSAID, nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất có thể. Bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên về chảy máu đường tiêu hóa trong khi điều trị với NSAID.
Nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân cao tuổi bị mất nước và bệnh thận. Suy thận không bị
giảm niệu và viêm trực tràng-đại tràng chủ yếu được báo cáo ở những bệnh nhân cao tuổi tiếp tục sử dụng acid mefenamic sau khi bị tiêu chảy.
Khuyến cáo trẻ em dưới 12 tuổi nên dùng acid mefenamic dạng hỗn dịch (50 mg/ 5 ml).
Hoặc theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với acid mefenamic hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc Poncif DHG.
- Bệnh viêm ruột.
- Có tiền sử xuất huyết hoặc thủng tiêu hóa, liên quan đến điều trị bằng NSAID trước đó.
- Có tiền sử hoặc đang bị loét/ xuất huyết dạ dày tái phát (hai hoặc nhiều hơn hai đợt loét hoặc xuất huyết).
- Suy tim, suy gan và suy thận nặng.
- Do có khả năng nhạy cảm chéo với aspirin, ibuprofen hoặc các thuốc kháng viêm không steroid khác, acid mefenamic không được dùng cho những bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn (như hen suyễn, co thắt phế quản, viêm mũi, phù mạch hoặc nối mày đay) với những thuốc này.
- Trong ba tháng cuối của thai kỳ.
- Điều trị đau sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG).
7. Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ thường gặp nhất của Poncif DHG liên quan đến đường tiêu hóa.
Tiêu chảy thỉnh thoảng xảy ra sau khi dùng acid mefenamic. Mặc dù điều này có thể xảy ra ngay sau khi bắt đầu điều trị, cũng có thể xảy ra sau vài tháng dùng thuốc liên tục. Tiêu chảy được theo dõi ở một vài bệnh nhân tiếp tục dùng thuốc bất chấp bị tiêu chảy liên tục. Những bệnh nhân này được nhận thấy là có viêm đại trực tràng đi kèm. Nếu tiêu chảy tiến triển nên ngừng thuốc ngay lập tức và bệnh nhân này không nên dùng acid mefenamic nữa.
Tần suất chưa rõ đối với phản ứng phụ sau:
Rối loạn hệ máu và bạch huyết: thiếu máu tan huyết*, thiếu máu, bất sản tủy xương, dung
tích hồng cầu giảm, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, giảm số lượng bạch cầu thoáng qua kèm nguy cơ nhiễm trùng, nhiễm trùng huyết, và đông máu nội mạch lan tỏa. Giảm bạch cầu hạt, thiếu máu không tái tạo, tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu, giảm toàn thể huyết cầu, giảm tiểu cầu.
* hồi phục khi ngừng acid mefenamic.
Rối loạn hệ miễn dịch: phản ứng quá mẫn đã được báo cáo sau khi điều trị với thuốc NSAID.
Đây có thể bao gồm (a) phản ứng dị ứng không đặc hiệu và phản ứng phản vệ (b) phản ứng đường hô hấp bao gồm bệnh hen, hen trở nặng, co thắt phế quản, hoặc khó thở hoặc (c) các dạng rối loạn da bao gồm nhiều loại phát ban khác nhau, ngứa, nổi mày đay, ban xuất huyết, phù mạch, và hiếm hơn bệnh da tróc hoặc bóng nước (bao gồm hoại tử biểu bì và hồng ban đa dạng).
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa: không dung nạp glucose ở bệnh nhân đái tháo đường, hạ natri máu.
Rối loạn tâm thần: lú lẫn, trầm cảm, ảo giác, căng thẳng.
Rối loạn hệ thần kinh: viêm dây thần kinh mắt, đau đầu, dị cảm, chóng mặt, ngủ gà, các báo cáo về viêm màng não vô khuẩn (đặc biệt là ở những bệnh nhân bị rối loạn tự miễn, chẳng hạn như Lupus ban đỏ hệ thống, bệnh mô liên kết hỗn hợp), với các triệu chứng như cứng cổ, nhức đầu, buồn nôn, nôn, sốt hoặc mất phương hướng. Mờ mắt, co giật, mất ngủ.
Rối loạn mất: kích ứng mắt, mù màu có thể hồi phục, rối loạn thị giác.
Rối loạn tai và tiền đình: đau tai, ù tai, chóng mặt.
Rối loạn tim/ mạch máu: phù, tăng huyết áp và suy tim đã được báo cáo khi điều trị kết hợp với NSAID. Thử nghiệm lâm sàng và dữ liệu dịch tễ học cho thấy rằng việc sử dụng một số NSAID (đặc biệt ở liều cao và trong điều trị dài hạn) có thể đi kèm với tăng nguy cơ bị biến cố huyết khối tim mạch (ví dụ nhồi máu cơ tim hay đột quỵ). Hồi hộp. Hạ huyết áp.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: hen, khó thở.
Rối loạn tiêu hóa: các tác dụng phụ thường gặp nhất ở đường tiêu hóa. Loét dạ dày tá tràng, thủng hoặc xuất huyết tiêu hóa, đôi khi gây tử vong, đặc biệt ở người lớn tuổi. Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi, táo bón, khó tiêu, đau bụng, tiêu phân đen, nôn ra máu, viêm loét dạ dày, làm nặng thêm bệnh viêm đại tràng và bệnh Crohn đã được báo cáo sau khi uống. Ít gặp nhất là viêm dạ dày. Bệnh nhân cao tuổi hoặc suy nhược dường như dung nạp kém với tác dụng phụ xuất huyết hoặc loét dạ dày ruột hơn cá nhân khác và hầu hết các báo cáo về biến cố tiêu hóa gây tử vong thuộc dân số này. Chán ăn, viêm đại tràng, viêm ruột, viêm loét dạ dày có hoặc không có xuất huyết, viêm tụy, tiêu phân sống.
Rối loạn gan mật: tăng một hoặc nhiều xét nghiệm chức năng gan, vàng da ứ mật. Nhiễm độc gan nhẹ, viêm gan, hội chứng gan thận.
Rối loạn da và mô dưới da: phù mạch, phù thanh quản, hồng ban đa dạng, phù mặt, phản ứng bóng nước bao gồm hội chứng Lyell (hoại tử thượng bì nhiễm độc) và hội chứng Stevens-Johnson, đổ mồ hôi, phát ban, phản ứng nhạy cảm ánh sáng, ngứa và nổi mày đay.
Rối loạn thận và tiết niệu: viêm cầu thận dị ứng, viêm thận kẽ cấp tính, tiểu khó, tiểu ra máu, hội chứng thận hư, suy thận không thiểu niệu (đặc biệt là trong tình trạng mất nước), protein niệu, suy thận bao gồm hoại tử nhú thận.
Rối loạn toàn thân: mệt mỏi, khó chịu, suy đa cơ quan, sốt.
Cận lâm sàng: Các xét nghiệm dương tính đối với mật trong nước tiểu ở bệnh nhân uống acid mefenamic đã được chứng minh không phải là do sự hiện diện của mật, mà do sự hiện diện của thuốc và những chất chuyển hóa của thuốc trong nước tiểu.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Điều trị đồng thời với các thuốc gắn kết protein huyết tương khác có thể cần điều chỉnh liều.
Thuốc kháng đông: NSAID có thể làm tăng tác dụng của các chất chống đông, ví dụ như
warfarin. Dùng đồng thời acid mefenamic với các thuốc chống đông máu đường uống cần cẩn thận theo dõi thời gian prothrombin.
Dùng NSAID kết hợp với warfarin hoặc heparin được coi là không an toàn trừ khi có sự giám sát y tế trực tiếp.
Lithium: giảm độ thanh thải lithium thận và tăng nồng độ lithium trong huyết tương. Bệnh nhân cần được khám cẩn thận các dấu hiệu ngộ độc lithium.
Các tương tác sau đây đã được báo cáo với NSAID nhưng không nhất thiết liên quan đến acid mefenamic viên nén.
Các thuốc giảm đau khác bao gồm thuốc ức chế có chọn lọc cyclooxygenase-2: tránh sử dụng đồng thời hai hoặc nhiều hơn các NSAID (bao gồm aspirin) vì điều này có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.
Thuốc chống trầm cảm: các thuốc ức chế tái thu nạp chọn lọc serotonin (SSRI): tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.
Thuốc hạ huyết áp và thuốc lợi tiểu: giảm tác dụng hạ huyết áp và lợi tiểu đã được quan sát.
Thuốc lợi tiểu có thể làm tăng độc tính trên thận của NSAID.
Thuốc ức chế men chuyển và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin Il: giảm tác dụng hạ huyết áp và tăng nguy cơ suy thận đặc biệt là ở những bệnh nhân lớn tuổi. Bệnh nhân cần đảm bảo lượng nước đầy đủ và đánh giá chức năng thận khi bắt đầu và trong suốt quá trình điều trị đồng thời.
Aminoglycosid: giảm chức năng thận ở những người nhạy cảm, có sự giảm bài tiết và tăng nồng độ huyết tương các aminoglycosid.
Thuốc kháng tiểu cầu: tăng nguy cơ loét dạ dày hoặc chảy máu.
Acid acetylsalicylic: dữ liệu thực nghiệm gợi ý rằng acid mefenamic cản trở tác dụng chống tiểu cầu của aspirin liều thấp khi được dùng đồng thời, và do đó có thể cản trở việc điều trị dự phòng bằng aspirin trong các bệnh tim mạch. Tuy nhiên, những hạn chế của dữ liệu thực nghiệm này và sự không chắc chắn về phép ngoại suy của dữ liệu ngoài vivo đối với các tình huống lâm sàng cho thấy rằng không thể có kết luận chắc chắn như trên đối với việc dùng acid mefenamic thường xuyên.
Các glycosid trợ tim: NSAID có thể làm trầm trọng thêm suy tim, giảm tốc độ lọc cầu thận và tăng nồng độ huyết tương của các glycosid trợ tim.
Ciclosporin: nguy cơ độc tính trên thận của ciclosporin có thể được tăng lên khi dùng chung với NSAID.
Corticosteroid: tăng nguy cơ xuất huyết hoặc loét dạ dày ruột.
Các thuốc hạ đường huyết uống: ức chế sự chuyển hóa của thuốc sulfonylurea, kéo dài thời gian bán thải và tăng nguy cơ hạ đường huyết.
Methotrexat: bài tiết các thuốc này có thể bị giảm, dẫn đến nồng độ thuốc tăng lên.
Mifepriston: không nên dùng NSAID trong khoảng thời gian 8 - 12 ngày sau khi dùng mifepristone, NSAID có thể làm giảm tác dụng của mifepristone.
Probenecid: giảm chuyển hóa và bài tiết các thuốc NSAID và các chất chuyển hóa.
Kháng sinh quinolon: dữ liệu trên động vật cho thấy rằng NSAID có thể làm tăng nguy cơ co giật khi kết hợp với kháng sinh quinolon. Bệnh nhân dùng NSAID và quinolon có thể làm tăng nguy cơ co giật tiến triển.
Tacrolimus: có khả năng tăng nguy cơ nhiễm độc thận khi NSAID được dùng chung với tacrolimus.
Zidovudin: tăng nguy cơ độc tính huyết học khi NSAID được dùng chung với zidovudin. Có bằng chứng về tăng nguy cơ tụ máu khớp và khối máu tụ ở người bị bệnh máu khó đông HIV (+) khi điều trị đồng thời với zidovudin và ibuprofen.
9. Thận trọng khi sử dụng
Tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất cần thiết để kiểm soát các triệu chứng.
Bệnh nhân đang điều trị kéo dài nên được theo dõi thường xuyên, đặc biệt chú ý đến rối loạn chức năng gan, phát ban, loạn tạo máu hoặc sự phát triển của bệnh tiêu chảy.
Xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào trong số những triệu chứng này nên được xem là dấu hiệu ngừng điều trị ngay lập tức.
Sử dụng đồng thời với NSAID bao gồm các chất ức chế chọn lọc cyclooxygenase 2.
Việc sử dụng kéo dài bất kỳ loại thuốc giảm đau nào cho đau đầu có thể làm cho chứng đau đầu tồi tệ hơn. Nếu đã từng bị hoặc nghi ngờ tình trạng này, nên được tư vấn y khoa và nên ngừng điều trị. Chẩn đoán "Đau đầu do lạm dụng thuốc" nên được nghi ngờ ở những bệnh nhân bị đau đầu thường xuyên hoặc hàng ngày mặc dù (hoặc bởi vì) sử dụng thuốc đau đầu thường xuyên.
Cần thận trọng ở những bệnh nhân bị mất nước và bệnh thận, đặc biệt là người cao tuổi.
Người cao tuổi: Người cao tuổi có tần suất bị tác dụng phụ với NSAID tăng, đặc biệt là thủng và xuất huyết tiêu hóa có thể gây tử vong.
Rối loạn hô hấp: Thận trọng là cần thiết nếu dùng cho bệnh nhân đang bị, hoặc có tiền sử hen phế quản vì NSAID đã được báo cáo là thúc đẩy co thắt phế quản ở những bệnh nhân này.
Suy gan, thận và tim mạch: Việc sử dụng NSAID có thể gây ra việc giảm hình thành prostaglandin phụ thuộc liều và gây suy thận. Bệnh nhân có nguy cơ lớn nhất của phản ứng này là những người bị suy giảm chức năng thận, suy tim, rối loạn chức năng gan, đang dùng thuốc lợi tiểu và người cao tuổi. Chức năng thận nên được theo dõi ở những bệnh nhân này.
Tác động trên tim mạch và mạch máu não: Giám sát và tư vấn thích hợp là cần thiết cho bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và/ hoặc suy tim sung huyết nhẹ đến trung bình vì giữ nước và phù đã được báo cáo khi kết hợp với điều trị NSAID.
Thử nghiệm lâm sàng và số liệu dịch tễ học cho thấy rằng việc sử dụng một số NSAID (đặc biệt ở liều cao và trong thời gian dài) có thể đi kèm với việc tăng nhẹ nguy cơ biến cố huyết khối động mạch (ví dụ nhồi máu cơ tim hay đột quỵ). Không đủ dữ liệu để loại trừ nguy cơ này đối với acid mefenamic.
Bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát được, suy tim sung huyết, bệnh thiếu máu cơ tim, bệnh động mạch ngoại biên, và/ hoặc bệnh mạch máu não chỉ nên được điều trị bằng acid mefenamic sau khi xem xét cẩn thận. Việc xem xét tương tự nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị lâu dài ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đối với bệnh tim mạch (ví dụ tăng huyết áp, tăng mỡ máu, đái tháo đường, hút thuốc lá).
Vì NSAID có thể gây cản trở chức năng tiểu cầu, các thuốc này nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị xuất huyết não và chảy máu tạng.
Thủng, loét và xuất huyết tiêu hóa: Thủng hoặc loét, xuất huyết tiêu hóa, có thể gây tử vong, đã được báo cáo với tất cả các NSAID tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình điều trị, có hoặc không có các triệu chứng cảnh báo hoặc tiền căn trước đó của biến cố tiêu hóa trầm trọng.
Hút thuốc và uống rượu là các yếu tố nguy cơ góp phần thêm vào.
Nguy cơ thủng hoặc loét, xuất huyết tiêu hóa cao hơn khi tăng liều NSAID, ở những bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt nếu có biến chứng xuất huyết hay thủng và ở người cao tuổi. Kết hợp điều trị với thuốc bảo vệ (ví dụ như misoprostol hoặc thuốc ức chế bơm proton) cần được xem xét cho những bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa như người lớn tuổi, và cũng cho bệnh nhân cần dùng đồng thời aspirin liều thấp, hoặc các loại thuốc khác có thể làm tăng nguy cơ tiêu hóa (xem dưới đây).
Bệnh nhân có tiền sử nhiễm độc đường tiêu hóa, đặc biệt là người cao tuổi, nên báo cáo bất kỳ triệu chứng bất thường ở bụng (đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa) nhất là trong giai đoạn đầu của điều trị.
Thận trọng nên được khuyến cáo ở bệnh nhân điều trị đồng thời với các thuốc có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết hoặc độc tính dạ dày như corticoid, thuốc chống đông máu như warfarin, thuốc ức chế tái thu nạp serotonin có chọn lọc hoặc chất kháng tiểu cầu như aspirin.
Nên ngưng thuốc khi loét hoặc xuất huyết tiêu hóa xảy ra ở những bệnh nhân uống mefenamic acid.
Bệnh lupus ban đỏ hệ thống và bệnh mô liên kết hỗn hợp: Ở người có bệnh lupus ban đỏ hệ thống hoặc có rối loạn mô liên kết hỗn hợp có thể làm tăng nguy cơ viêm màng não vô khuẩn.
Phản ứng da: Các phản ứng da nghiêm trọng, một trong những số đó gây tử vong, bao gồm viêm da tróc vẩy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc, đã được báo cáo đi kèm khi dùng NSAID. Dường như những bệnh nhân có nguy cơ cao nhất đối với các phản ứng da xảy ra sớm trong đợt điều trị, thường khởi phát trong tháng đầu điều trị trong hầu hết các trường hợp. Nên ngừng acid mefenamic khi có dấu hiệu đầu tiên của phát ban da, tổn thương niêm mạc hoặc bất cứ dấu hiệu quá mẫn khác.
Khả năng sinh sản ở nữ giới: Việc sử dụng acid mefenamic có thể làm giảm khả năng sinh sản ở nữ giới và không được khuyến cáo ở phụ nữ đang mong muốn có thai. Ở những phụ nữ gặp khó khăn trong việc thụ thai hoặc những người đang khám vô sinh, việc ngừng dùng acid mefenamic nên được xem xét.
Trong đau bụng kinh và rong kinh không đáp ứng nên báo bác sĩ để tìm nguyên nhân khác.
Bệnh động kinh: Cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân bị bệnh động kinh.
Ở những bệnh nhân được biết hoặc nghi ngờ có men CYP2C9 chuyển hóa kém dựa trên tiền căn/ kinh nghiệm trước đó với các nhóm men CYP2C9 khác, acid mefenamic nên được dùng thận trọng vì các bệnh nhân này có thể có nồng độ huyết tương acid mefenamic cao bất thường do giảm độ thanh thải chuyển hóa.
Liên quan tá dược
Thuốc này chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg) mỗi viên, có nghĩa là "không có natri".
Tinh bột mì có trong thuốc này chỉ chứa hàm lượng gluten rất thấp và ít có khả năng có hại nếu bệnh nhân có bệnh Celiac. Nếu bị dị ứng với lúa mì, bệnh nhân không nên dùng thuốc
Lactose monohydrat: không nên sử dụng ở bệnh nhân có vấn đề về dung nạp galactose, thiếu hụt men lactase hoặc bị rối loạn hấp thu glucose - galactose.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
Bất thường bẩm sinh đã được báo cáo liên quan đến NSAID ở nam giới; tuy nhiên, với tần số thấp và dường như không tuân theo bất kỳ mô hình rõ ràng nào. Theo quan điểm về tác dụng đã biết của NSAID đối với hệ thống tim mạch của thai nhi (nguy cơ đóng ống động mạch), chống chỉ định sử dụng trong ba tháng cuối của thai kỳ. Khởi phát chuyển dạ có thể bị trì hoãn và thời gian tăng lên với xu hướng chảy máu gia tăng ở cả mẹ và con. NSAID không nên được sử dụng trong hai tam cá nguyệt đầu tiên của thai kỳ hoặc khi chuyển dạ trừ khi lợi ích tiềm năng cho bệnh nhân cao hơn nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Phụ nữ cho con bú:
Có thể có một lượng nhỏ acid mefenamic đi qua sữa mẹ. Do đó, phụ nữ đang cho con bú không nên sử dụng Poncif DHG.
11. Ảnh hưởng của thuốc Poncif DHG lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, buồn ngủ, mệt mỏi và rối loạn thị giác có thể xảy ra sau khi dùng NSAID. Nếu bị ảnh hưởng, bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
12. Quá liều
Điều quan trọng là không nên vượt quá liều khuyến cáo và tuân theo phác đồ vì đã có một số báo cáo liên quan đến liều dùng hàng ngày dưới 3 g.
Triệu chứng
Các triệu chứng bao gồm đau đầu, buồn nôn, nôn, đau thượng vị, xuất huyết tiêu hóa, hiếm khi tiêu chảy, mất phương hướng, kích thích, hôn mê, ngủ gà, ù tai, ngất xỉu, thỉnh thoảng co giật ( acid mefenamic có xu hướng gây ra cơn co cứng - co giật khi quá liều). Trong trường hợp ngộ độc đáng kể, suy thận cấp tính và tổn thương gan có thể xảy ra.
Cách xử trí
Bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng theo yêu cầu. Trong vòng một giờ sau khi uống một lượng thuốc có khả năng gây độc nên xem xét cho bệnh nhân uống than hoạt tính. Ngoài ra, ở người trưởng thành rửa dạ dày nên được xem xét trong vòng một giờ sau khi uống quá liều có khả năng đe dọa tính mạng. Lượng nước tiểu nên được đảm bảo. Chức năng thận và gan nên được theo dõi sất. Bệnh nhân phải được theo dõi ít nhất bốn giờ sau khi uống một lượng thuốc có khả năng gây độc. Co giật thường xuyên hoặc kéo dài nên điều trị bằng diazepam tiêm tĩnh mạch. Các biện pháp khác có thể được chỉ định tùy tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Thẩm phân máu ít có giá trị vì acid mefenamic và các chất chuyển hóa của nó được gắn chặt với protein huyết tương.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Poncif DHG ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Poncif DHG quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Poncif DHG ở đâu?
Hiện nay, Poncif DHG là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Poncif DHG trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 24.000 - 30.000/ Hộp tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”