1. Thuốc Platetica 90mg là thuốc gì?
Thuốc Platetica 90mg được sản xuất bởi Công ty TNHH Sinh Dược phẩm Hera, với hoạt chất chính là Ticagrelor 90mg. Thuốc chỉ định để làm giảm tỷ lệ tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim và đột quỵ ở bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp hoặc có tiền sử nhồi máu cơ tim, làm giảm tỷ lệ huyết khối trong stent ở những bệnh nhân đã đặt stent trong điều trị chứng mạch vành cấp.
2. Thành phần thuốc Platetica 90mg
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Hoạt chất: Ticagrelor 90mg.
Tá dược vừa đủ: Mannitol 160C, cellulose vi tinh thể 102, tinh bột natri glycolat loại A, crospovidon XL, magnesi stearat, silic keo khan K200, opadry yellow AMB (polyvinyl alcohol, titan dioxid, talc, sắt oxid vàng, lecithin, gôm xanthan).
3. Dạng bào chế
Viên nén bao phim.
Viên nén bao phim màu vàng, bóng láng, không bong hay dính chữ, hình tròn, 2 mặt lồi, một mặt có chữ “H”, cạnh và thành viên lành lặn.
4. Chỉ định
Platetica 90mg có chỉ định:
- Ticagrelor được chỉ định để làm giảm tỷ lệ tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim và đột quỵ ở bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp hoặc có tiền sử nhồi máu cơ tim.
- Ticagrelor làm giảm tỷ lệ huyết khối trong stent ở những bệnh nhân đã đặt stent trong điều trị chứng mạch vành cấp.
5. Liều dùng
Liều lượng:
- Bệnh nhân dùng ticagrelor nên uống cùng với acid acetylsalicylic (ASA) hàng ngày trừ khi có chống chỉ định cụ thể. Sau một liều khởi đầu với ASA, nên dùng ticagrelor cùng với liều duy trì 75 - 100mg ASA. Nên khởi đầu điều trị với một liều 180mg ticagrelor (hai viên 90mg) và sau đó duy trì với liều 90mg x 2 lần/ngày.
- Khuyến cáo điều trị lên đến 12 tháng trừ khi có chỉ định lâm sàng ngưng dùng ticagrelor.
- Ở bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp, việc ngừng sớm bất kỳ liệu pháp chống kết tập tiểu cầu nào, kể cả ticagrelor, có thể gây tăng nguy cơ tử vong tim mạch, hoặc nhồi máu cơ tim do bệnh lý tiềm ẩn của bệnh nhân. Do đó, nên tránh ngưng điều trị sớm.
Quên liều
Nếu bệnh nhân quên 1 liều ticagrelor, nhắc nhở bệnh nhân dùng liều tiếp theo như bình thường.
Nhóm đối tượng đặc biệt
- Người cao tuổi: Không cần thiết điều chỉnh liều.
- Suy thận: Không cần thiết điều chỉnh liều. Không có thông tin liên quan đến thẩm tách máu khi điều trị với thuốc này, vì vậy ticagrelor không được khuyến cáo dùng ở những bệnh nhân này.
- Suy gan: Ticagrelor không được nghiên cứu ở những bệnh nhân bị suy gan nặng, do vậy chống chỉ định ở những bệnh nhân này. Chỉ có ít thông tin về những bệnh nhân bị suy gan vừa. Không khuyến cáo điều chỉnh liều, nhưng ticagrelor cần sử dụng thận trọng. Không cần thiết điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ.
- Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của ticagrelor ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.
Cách dùng:
- Dùng đường uống. Ticagrelor có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
- Đối với bệnh nhân không thể nuốt nguyên viên thuốc, có thể nghiền viên ticagrelor thành bột mịn và phân tán trong nửa ly nước và uống ngay lập tức. Tráng ly bằng nửa ly nước và uống hết. Hỗn hợp cũng có thể được dùng qua ống thông dạ dày (loại CH8 hay lớn hơn). Điều quan trọng là phải tráng ống thông dạ dày với nước sau khi đã dùng hỗn hợp thuốc.
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào.
- Đang bị chảy máu do bệnh lý.
- Tiền sử bị xuất huyết não.
- Suy gan vừa đến nặng.
- Chống chỉ định dùng đồng thời ticagrelor với chất ức chế mạnh CYP3A4 (như ketoconazol, clarithromycin, nefazodon, ritonavir và atazanavir) (vì dùng đồng thời có thể dẫn đến làm tăng đáng kể mức độ tiếp xúc với ticagrelor).
7. Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn thường nhẹ và thoáng qua, hiếm khi phải dừng thuốc.
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10.
- Hệ thống máu và bạch huyết: rối loạn chảy máu.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: tăng acid uric máu.
- Hô hấp, lồng ngực và trung thất: khó thở.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: bệnh gút/viêm khớp gút.
- Hệ thần kinh: chóng mặt, ngất xỉu, đau đầu.
- Mạch máu: huyết áp thấp.
- Tai và mê đạo: chóng mặt.
- Hô hấp, lồng ngực và trung thất: chảy máu đường hô hấp.
- Hệ tiêu hóa: chảy máu đường tiêu hóa, tiêu chảy, nôn, khó tiêu, táo bón.
- Da và tổ chức dưới da: chảy máu ở da hoặc dưới da, phát ban, ngứa.
- Tiết niệu: chảy máu đường tiết niệu.
- Các xét nghiệm: tăng creatinin máu.
- Thương tổn, độc tố và biến chứng do thủ thuật: chảy máu sau khi tiến hành các thủ thuật, chảy máu do thương tổn.
Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR < 1/100.
- U lành tính, ác tính và chưa xác định (bao gồm u nang, bệnh polyp): chảy máu ở khối u.
- Hệ miễn dịch: quá mẫn bao gồm phù mạch.
- Tâm thần: lo lắng.
- Hệ thần kinh: xuất huyết trong não bộ.
- Mắt: xuất huyết ở mắt.
- Tai và mê đạo: xuất huyết ở tai.
- Tiêu hóa: chảy máu khoang sau màng bụng.
- Mô liên kết cơ xương và xương: chảy máu ở cơ.
- Hệ sinh sản: chảy máu hệ sinh sản.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Phần lớn các triệu chứng khó thở được báo cáo ở mức độ từ nhẹ đến vừa và hầu hết các báo cáo đều bị khó thở chỉ một lần ngay sau khi bắt đầu điều trị. Tuy nhiên, nếu tình trạng trở nên trầm trọng hơn, dừng ngay ticagrelor. Cần thận trọng khi sử dụng ticagrelor trên những bệnh nhân có tiền sử bị hen suyễn và/hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Theo dõi định kỳ các thông số các dấu hiệu thiếu máu, hemoglobin, hematocrit trong quá trình điều trị bằng ticagrelor để phòng ngừa và xử lý kịp thời khi có hiện tượng xuất huyết xảy ra. Kiểm tra chức năng thận sau một tháng điều trị và sau đó căn cứ vào thực tế điều trị hàng ngày của bệnh nhân, đặc biệt đối với người từ 75 tuổi trở lên.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Ticagrelor là một cơ chất chính của enzym CYP3A4 và ức chế yếu CYP3A4. Ticagrelor cũng là một cơ chất của P-gp và ức chế yếu P-gp và có thể gây tăng nồng độ và thời gian tiếp xúc các cơ chất P-gp.
Ảnh hưởng của các thuốc khác đến ticagrelor
- Các thuốc chuyển hóa bởi enzym CYP3A4
+ Các chất ức chế CYP3A4
Các chất ức chế mạnh CYP3A4 - Dùng đồng thời ketoconazol với ticagrelor làm tăng 2,4 lần Cmax và 7,3 lần AUC của ticagrelor. Làm giảm 89% Cmax và 56% AUC của chất chuyển hóa có hoạt tính. Các chất ức chế mạnh CYP3A4 khác (clarithromycin, nefazodon, ritonavir và atazanavir) cũng có tác động tương tự và chống chỉ định dùng đồng thời với ticagrelor. Các chất ức chế vừa CYP3A4 - Dùng đồng thời diltiazem với ticagrelor làm tăng 69% Cmax và 2,7 lần AUC của ticagrelor, làm giảm 38% Cmax và không đổi AUC của chất chuyển hóa có hoạt tính. Ticagrelor không ảnh hưởng đến nồng độ diltiazem trong máu. Các chất ức chế vừa CYP3A4 khác (ví dụ, amprenavir, aprepitant, erythromycin và fluconazol) cũng dự kiến có tác động tương tự và được dùng đồng thời với ticagrelor.
+ Các chất cảm ứng CYP3A
Dùng đồng thời rifampicin với ticagrelor làm giảm 73% Cmax và 86% AUC của ticagrelor. Cmax không thay đổi và AUC giảm 46% của chất chuyển hóa có hoạt tính. Các chất cảm ứng CYP3A khác (ví dụ, dexamethason, phenytoin, carbamazepin và phenobarbital) cũng làm giảm nồng độ và thời gian tiếp xúc với ticagrelor. Dùng đồng thời ticagrelor với chất cảm ứng CYP3A mạnh có thể làm giảm mức tiếp xúc và hiệu quả của ticagrelor.
- Cyclosporin (chất ức chế P-gp và CYP3A)
Dùng đồng thời cyclosporin (600mg) với ticagrelor làm tăng nồng độ tối đa của ticagrelor (Cmax) gấp 2,3 lần và diện tích dưới đường cong (AUC) gấp 2,8 lần. Chất chuyển hóa có hoạt tính tăng 32% diện tích dưới đường cong (AUC) và giảm 15% nồng độ tối đa (Cmax) khi có sự hiện diện của cyclosporin. Chưa có dữ liệu về việc sử dụng đồng thời ticagrelor với các thuốc khác có tác dụng ức chế P-glycoprotein (P-gp) mạnh và ức chế CYP3A4 trung bình (như verapamil, quinidin), cũng có thể gây tăng nồng độ và thời gian tiếp xúc của ticagrelor. Nếu không thể tránh dùng chung với các thuốc này, cần thận trọng khi dùng.
- Những chất khác
+ Các nghiên cứu tương tác dược lý trên lâm sàng chứng minh dùng đồng thời ticagrelor với heparin, enoxaparin và ASA hoặc desmopressin không ảnh hưởng đến dược động học của ticagrelor hoặc chất chuyển hóa có hoạt tính hoặc sự kết tập tiểu cầu kích thích bởi ADP so với ticagrelor riêng lẻ. Nếu có chỉ định lâm sàng, thận trọng khi kết hợp ticagrelor với các thuốc làm biến đổi quá trình đông máu.
+ Đã có ghi nhận nồng độ ticagrelor tăng gấp 2 lần sau khi tiêu thụ một lượng lớn nước ép bưởi hàng ngày (3 x 200ml). Mức độ nghiêm trọng của sự gia tăng nồng độ này được cho là không liên quan trên lâm sàng ở hầu hết bệnh nhân.
Ảnh hưởng của ticagrelor đến các thuốc khác
- Thuốc chuyển hóa bởi enzym CYP3A4
+ Simvastatin. Dùng đông thời ticagrelor với simvastatin làm tăng 81% Cmax và 56% AUC của simvastatin, làm tăng 64% Cmax và 52% AUC của acid simvastatin trong đó, ở một vài cá thể có thể tăng lên 2 đến 3 lần. Dùng đồng thời ticagrelor với liều simvastatin vượt quá 40mg mỗi ngày có thể gây ra các phản ứng không mong muốn của simvastatin và cần cân nhắc với lợi ích tiềm năng. Simvastatin không ảnh hưởng đến nồng độ ticagrelor trong huyết tương. Ticagrelor cũng có tác động tương tự đối với lovastatin. Không khuyến cáo dùng chung ticagrelor với simvastatin và lovastatin liều cao hơn 40mg.
+ Atorvastatin. Dùng đồng thời atorvastatin và ticagrelor làm tăng 23% Cmax và 36% AUC của acid atorvastatin. Các mức tăng AUC và Cmax tương tự cũng ghi nhận được ở tất cả các chất chuyển hóa acid atorvastatin. Sự gia tăng này không có ý nghĩa lâm sàng.
+ Không loại trừ ảnh hưởng tương tự của ticagrelor đến những statin khác cùng chuyển hóa qua enzym CYP3A4. Bệnh nhân trong nghiên cứu PLATO dùng nhiều loại statin khác nhau, nhưng không có quan ngại về tính an toàn của statin trên 93% cá thể dùng những thuốc này.
Ticagrelor là một chất ức chế men CYP3A4. Không khuyến cáo dùng đồng thời ticagrelor và các cơ chất CYP3A4 có trị số trị liệu hẹp (như là cisaprid và các alkaloid cựa lúa mạch) vì ticagrelor có thể gây tăng mức tiếp xúc với những thuốc này.
- Các thuốc chuyển hóa bởi enzym CYP2C9
Dùng đồng thời ticagrelor với tolbutamid không làm thay đổi nồng độ cả 2 thuốc trong huyết tương, cho thấy ticagrelor không phải là chất ức chế CYP2C9 và rất có thể không làm thay đổi sự chuyển hóa của các thuốc qua enzym CYP2C9 như warfarin và tolbutamid.
- Thuốc ngừa thai đường uống
Dùng đồng thời ticagrelor và levonorgrestrel và ethinyl estradiol làm tăng khoảng 20% mức tiếp xúc của ethinyl estradiol nhưng
không làm thay đổi dược động học của levonorgrestrel. Trên lâm sàng, không có ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc ngừa thai đường uống khi dùng đồng thời levonorgrestrel và ethinyl estradiol với ticagrelor.
- Các cơ chất của P-gtycoprotein (P-gp) (bao gồm digoxin, cyclosporin)
+ Dùng đồng thời với ticagrelor làm tăng 75% Cmax và 28% AUC của digoxin. Nồng độ đáy trung bình của digoxin tăng 30% khi dùng chung với ticagrelor, ở vài cá thể có thể tăng tối đa lên gấp đôi. Sự có mặt digoxin không làm ảnh hưởng đến Cmax và AUC của ticagrelor và các chất chuyển hóa có hoạt tính. Do đó, khuyến cáo nên theo dõi kỹ lâm sàng và/hoặc cận lâm sàng khi dùng đồng thời ticagrelor với các thuốc có chỉ số trị liệu hẹp phụ thuộc P-gp như digoxin.
+ Ticagrelor không ảnh hưởng lên nồng độ trong máu của cyclosporin. Tác động của ticagrelor lên các cơ chất của P-gp khác chưa được nghiên cứu.
- Các thuốc gây nhịp tim chậm
Do có ghi nhận các trường hợp ngưng thất hầu như không triệu chứng và nhịp tim chậm, nên thận trọng khi dùng đồng thời ticagrelor với thuốc gây nhịp tim chậm. Tuy nhiên không có bằng chứng về các phản ứng ngoại ý đáng kể trên lâm sàng được ghi nhận trong nghiên cứu PLATO sau khi dùng đồng thời với một hoặc nhiều thuốc gây nhịp tim chậm (ví dụ, 96% trường hợp dùng ức chế bêta, 33% trường hợp dùng ức chế kênh calci diltiazem và verapamil và 4% trường hợp dùng digoxin).
- Các liệu pháp phối hợp thuốc khác
+ Trong các nghiên cứu lâm sàng, ticagrelor thường được phối hợp với ASA, thuốc ức chế bơm proton, statin, chẹn bêta, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin và thuốc ức chế thụ thể angiotensin khi cần dùng chung dài hạn và cũng được phối hợp với heparin, heparin trọng lượng phân tử thấp và chất ức chế Gpllb/llla tiêm tĩnh mạch dùng ngắn hạn. Không quan sát thấy bằng chứng về các tương tác bất lợi đáng kể trên lâm sàng với những thuốc này.
+ Dùng đồng thời ticagrelor với heparin, enoxaparin hoặc desmopressin không ảnh hưởng đến thời gian kích hoạt thromboplastin bán phần (aPTT), thời gian kích hoạt đông máu (ACT) hoặc phép phân tích yếu tố Xa. Tuy nhiên, do các tương tác dược lực có thể xảy ra, nên thận trọng khi kết hợp ticagrelor với các thuốc biến đổi sự đông máu.
+ Đã có báo cáo các trường hợp chảy máu trong da bất thường với các thuốc tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI) (ví dụ, paroxetin, sertralin và citalopram), nên thận trọng khi dùng SSRI với ticagrelor do có thể gây tăng nguy cơ chảy máu.
9. Thận trọng khi sử dụng
- Nguy cơ chảy máu:
+ Nên cân bằng giữa việc sử dụng ticagrelor ở bệnh nhân được biết có tăng nguy cơ chảy máu với lợi ích trong phòng ngừa các biến cố huyết khối xơ vữa. Nếu được chỉ định trên lâm sàng, nên lưu ý khi dùng ticagrelor ở những nhóm bệnh nhân sau đây:
+ Bệnh nhân có xu hướng bị chảy máu (ví dụ vừa bị chấn thương, vừa tiến hành phẫu thuật, rối loạn đông máu, đang hoặc vừa bị chảy máu đường tiêu hóa). Ticagrelor chống chỉ định ở bệnh nhân đang bị chảy máu do bệnh lý, có tiền sử xuất huyết não, và bệnh nhân suy gan nặng.
+ Bệnh nhân dùng đồng thời với các thuốc làm tăng nguy cơ chảy máu (như thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDS), thuốc chống đông máu đường uống và/hoặc các thuốc tiêu sợi huyết) trong vòng 24 giờ trước khi dùng ticagrelor.
+ Chưa có dữ liệu về ticagrelor liên quan tới khả năng cầm máu khi truyền tiểu cầu; ticagrelor tuần hoàn trong máu có thể ức chế các tiểu cầu được truyền vào. Vì dùng đồng thời ticagrelor với desmopressin không làm giảm thời gian chảy máu, desmopressin rất có thể không có hiệu quả kiểm soát các biến cố chảy máu trên lâm sàng.
+ Điều trị bằng thuốc chống tiêu sợi huyết (acid aminocaproic hoặc acid tranexamic) và/hoặc yếu tố tái tổ hợp VIla có thể giúp tăng cầm máu. Sau khi xác định và kiểm soát được nguyên nhân gây chảy máu có thể dùng lại ticagrelor.
- Phẫu thuật
+ Bệnh nhân nên thông báo cho bác sỹ và nha sĩ biết rằng họ đang dùng ticagrelor trước khi ấn định bất kỳ một cuộc phẫu thuật hoặc uống bất kỳ thuốc mới nào.
+ Trong nghiên cứu PLATO trên phân nhóm bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu mạch vành (CABG), ticagrelor gây chảy máu nhiều hơn clopidogrel khi ngưng điều trị 1 ngày trước khi phẫu thuật nhưng có cùng tỷ lệ gây chảy máu nặng với clopidogrel sau khi ngưng thuốc trên 2 ngày trước khi phẫu thuật. Nếu bệnh nhân chuẩn bị phải phẫu thuật không cấp thiết và tác động chống kết tập tiểu cầu không như mong muốn, nên ngưng dùng ticagrelor 7 ngày trước khi phẫu thuật.
- Bệnh nhân có nguy cơ bị các biến cố nhịp tim chậm
+ Dựa vào quan sát mô tả hầu hết các trường hợp ngưng thất không triệu chứng trong một nghiên cứu lâm sàng trước đây, những bệnh nhân có nguy cơ cao bị chậm nhịp tim (như hội chứng suy nút xoang không đặt máy tạo nhịp, block nhĩ thất độ 2 hoặc 3 hoặc bị ngất liên quan đến nhịp tim chậm) đã được loại trừ khỏi nghiên cứu PLATO khi đánh giá tính an toàn và hiệu quả của ticagrelor. Do đó, vì kinh nghiệm lâm sàng hạn chế, nên thận trọng khi dùng ticagrelor cho những bệnh nhân này.
+ Hơn nữa, nên thận trọng khi dùng ticagrelor đồng thời với các thuốc làm chậm nhịp tim. Tuy nhiên không có bằng chứng ghi nhận các phản ứng không mong muốn đáng kể trên lâm sàng trong thử nghiệm PLATO sau khi dùng chung với một hoặc nhiều thuốc làm chậm nhịp tim (ví dụ, 96% trường hợp dùng ức chế beta, 33% trường hợp dùng thuốc ức chế kênh calci diltiazem và verapamil, và 4% trường hợp dùng digoxin).
+ Suốt quá trình nghiên cứu trên phân nhóm bệnh nhân chạy Holter trong thử nghiệm PLATO, có nhiều bệnh nhân ngưng thất trên 3 giây với ticagrelor hơn so với clopidogrel trong giai đoạn cấp của hội chứng mạch vành cấp. Sự gia tăng số trường hợp ngưng thất xác định bằng Holter khi dùng ticagrelor cao hơn ở nhóm bệnh nhân suy tim sung huyết trên tổng số đối tượng nghiên cứu trong giai đoạn cấp của hội chứng mạch vành cấp, mà không xảy ra trên nhóm dùng ticagrelor trong một tháng hoặc khi so sánh với clopidogrel. Không có tác dụng lâm sàng không mong muốn nào liên quan đến sự mất cân bằng (bao gồm ngất hoặc đặt máy tạo nhịp) ở các bệnh nhân này.
- Bệnh nhân từng bị đột quỵ thiếu máu cục bộ
Bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp và từng bị đột quỵ thiếu máu cục bộ có thể được điều trị với ticagrelor lên đến 12 tháng. Trong nghiên cứu PEGASUS, không có sự tham gia của bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim kèm đột quỵ thiếu máu cục bộ trước đó. Vì vậy, do thiếu thông tin, điều trị với ticagrelor trên 1 năm ở những bệnh nhân này không được khuyến cáo.
- Khó thở
Có 13,8% bệnh nhân dùng ticagrelor ghi nhận bị khó thở so với 7,8% bệnh nhân dùng clopidogrel. Trong 2,2% bệnh nhân, các nhà nghiên cứu đã cân nhắc thấy khó thở có liên quan đến việc dùng ticagrelor. Triệu chứng này thông thường ở mức độ từ nhẹ đến vừa và tự hồi phục mà không cần ngưng điều trị. Bệnh nhân hen suyễn/COPD tăng nguy cơ bị khó thở khi dùng ticagrelor. Phải thận trọng khi dùng ticagrelor cho bệnh nhân có tiền sử bị hen suyễn và/hoặc COPD. Cơ chế chưa được rõ. Nếu bệnh nhân báo cáo bị cơn khó thở mới, kéo dài hoặc nặng lên, phải theo dõi chặt chẽ và nếu quá trầm trọng, phải ngưng dùng ticagrelor.
- Tăng creatinin
Nồng độ creatinin có thể tăng khi điều trị với ticagrelor. Cơ chế chưa được rõ. Nên kiểm tra chức năng thận sau một tháng và sau đó căn cứ vào thực tế điều trị hàng ngày, lưu ý đặc biệt đến bệnh nhân ≥ 75 tuổi, bệnh nhân suy thận vừa/nặng và những bệnh nhân đang điều trị đồng thời với một thuốc ức chế thụ thể angiotensin.
- Tăng acid uric
Trong nghiên cứu PLATO, bệnh nhân dùng ticagrelor có nguy cơ tăng acid uric huyết cao hơn bệnh nhân dùng clopidogrel. Thận trọng khi dùng ticagrelor cho bệnh nhân có tiền sử tăng acid uric máu hoặc bệnh gút. Để đề phòng, không nên sử dụng ticagrelor cho bệnh nhân bị bệnh thận do acid uric.
- Khác.
Dựa trên mối liên hệ quan sát được trong nghiên cứu PLATO giữa liều duy trì ASA và hiệu quả tương ứng của ticagrelor so sánh với clopidogrel, không dùng đồng thời ticagrelor với liều duy trì ASA cao (> 300mg).
- Ngừng sớm
Việc ngừng sớm điều trị với bất kì thuốc ức chế kết tập tiểu cầu, bao gồm, ticagrelor, có thể gây ra nguy cơ tử vong do tim mạch hoặc nhồi máu cơ tim do bệnh sẵn có của bệnh nhân. Vì vậy, nên tránh việc ngừng sớm.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Phụ nữ có thể có thai nên dùng các biện pháp tránh thai thích hợp trong suốt thời gian dùng ticagrelor.
Chưa có hoặc còn giới hạn dữ liệu về việc dùng ticagrelor cho phụ nữ có thai. Những nghiên cứu trên động vật đã chứng tỏ thuốc có độc tính lên hệ sinh sản. Không dùng ticagrelor khi đang mang thai.
Phụ nữ cho con bú:
Các dữ liệu về độc tính/dược lực học trên động vật cho thấy ticagrelor và các chất chuyển hóa có hoạt tính được bài tiết qua sữa. Không loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/nhũ nhi. Cần quyết định liệu có nên ngưng cho con bú hoặc ngưng/tránh dùng ticagrelor khi cân nhắc kỹ giữa lợi ích cho con bú và lợi ích khi điều trị cho mẹ.
11. Ảnh hưởng của thuốc Platetica 90mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Ticagrelor ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Đã có báo cáo về chóng mặt và nhầm lẫn trong quá trình điều trị với ticagrelor. Vì thế, bệnh nhân gặp phải những triệu chứng này nên cẩn thận khi lái xe hay vận hành những máy móc nguy hiểm.
12. Quá liều
Ticagrelor được dung nạp tốt khi dùng các liều đơn lên đến 900 mg. Độc tính trên hệ tiêu hóa bị giới hạn theo liều trong một nghiên cứu đơn tăng dần liều dùng. Các phản ứng ngoại ý có ý nghĩa về mặt lâm sàng có thể xuất hiện khi dùng quá liều bao gồm khó thở và ngừng thất.
Khi bị quá liều, nên ghi nhận những tác dụng không mong muốn có thể xảy ra và cần theo dõi điện tâm đồ (ECG).
Hiện nay chưa có thuốc giải độc để đảo ngược tác động của ticagrelor và không thể phân tách ticagrelor. Xử trí khi quá liều nên tuân theo thực hành y khoa chuẩn. Ảnh hưởng của việc dùng quá liều ticagrelor làm kéo dài thời gian chảy máu liên quan đến ức chế tiểu cầu. Nếu có xuất huyết, nên tiến hành các biện pháp hỗ trợ thích hợp.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Platetica 90mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Platetica 90mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Platetica 90mg ở đâu?
Hiện nay, Platetica 90mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Platetica 90mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”