1. Thuốc Nerazzu-50 là thuốc gì?
Thuốc Nerazzu-50 la sản phẩm của công ty cổ phần Dược Phẩm Đạt Vi Phú - Việt Nam với thành phần Losartan hàm lượng 50 mg là chất đầu tiên của nhóm thuốc chống tăng huyết áp mới, đó là một chất đối kháng thụ thể (typ AT) angiotensin II dùng điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn, trẻ em từ 6 - 18 tuổi, điều trị bệnh thận ở bệnh nhân tăng huyết áp đái tháo đường tuýp 2, điều trị suy tim mạn, giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân tăng huyết áp bị phì đại thất trái được chứng minh trên ECG.
2. Thành phần thuốc Nerazzu-50
Mỗi viên nén bao phim Nerazzu-50 chứa:
Thành phần được chất
Losartan kali........................50 mg
Thành phần tá dược: Cellulose vi tinh thể, flowlae 100, starch 1500, magnesi stearat, natri bicarbonat, HPMC E6, polyethylen glycol 6000, talc, titan dioxyd.
3. Dạng bào chế
Viên nén dài, bao phim màu trắng, một mặt có dập logo, một mặt có dập gạch ngang.
4. Chỉ định
- Điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn, trẻ em từ 6 - 18 tuổi.
- Điều trị bệnh thận ở bệnh nhân tăng huyết áp đái tháo đường tuýp 2 với protein niệu > 0,5 g/ 24 giờ.
- Điều trị suy tim mạn ở bệnh nhân không thích hợp điều trị với thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE), đặc biệt bị ho, các trường hợp chống chỉ định. Bệnh nhân suy tim đã được điều trị ổn định bằng thuốc ức chế ACE không nên chuyển sang dùng losartan. Bệnh nhân nên có phân suất tống máu thất trái ≤ 40%, tình trạng lâm sàng ổn định và cần theo một phác đồ điều trị đã được xác lập cho suy tim mạn tính.
- Giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân tăng huyết áp bị phì đại thất trái được chứng minh trên ECG.
5. Liều dùng
Liều dùng:
Điều trị tăng huyết áp ở người lớn:
Liều khởi đầu và duy trì là 50 mg x 1 lần/ ngày ở hầu hết các bệnh nhân. Hiệu quả điều trị tối đa đạt được sau 3 - 6 tuần điều trị. Ở một số bệnh nhân có thể tăng liều lên đến 100 mg mỗi ngày (vào buổi sáng).
Losartan có thể được sử dụng kèm với một số thuốc điều trị tăng huyết áp khác, đặc biệt là thuốc lợi tiểu (như hydroclorothiazid).
Bệnh nhân tăng huyết áp đái tháo đường tuýp 2 với protein niệu > 0,5 g/ ngày
Liều khởi đầu thường dùng là 50 mg x 1 lần/ ngày. Liều có thể tăng lên 100 mg/ ngày dựa trên huyết áp đạt được sau 1 tháng điều trị. Losartan có thể được sử dụng đồng thời với các
thuốc điều trị tăng huyết áp khác (như thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn kênh calci, thuốc chẹn alpha hoặc beta, thuốc tác động lên thần kinh trung ương) cũng như insulin và các tác nhân
làm giảm đường huyết khác (như sulfonylure, glitazon và chất ức chế glucosidase).
Suy tim
Liều khởi đầu thông thường của losartan là 12,5 mg x 1 lần/ ngày. Liều nên được điều chỉnh hàng tuần (ví dụ 12,5 mg/ ngày, 25 mg/ ngày, 50 mg/ ngày, 100 mg/ ngày và tối đa là 150 mg/ ngày) do bị dung nạp ở bệnh nhân.
Giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân tăng huyết áp bị phì đại thất trái được chứng minh trên ECG
Liều khởi đầu thông thường của losartan là 50 mg x 1 lần/ ngày. Nên bổ sung thêm hydroclorothiazid liễu thấp và/ hoặc tăng liều losartan lên 100 mg x 1 lần/ ngày tùy thuộc vào huyết áp của bệnh nhân.
Đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân mất dịch nội mạch
Ở bệnh nhân giảm thể tích dịch nội mạch (ví dụ: đang điều trị với thuốc lợi tiểu liều cao), liều khởi đầu có thể cân nhắc là 25 mg x 1 lần/ngày.
Bệnh nhân suy thận và bệnh nhân thẩm tách máu
Không cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận và bệnh nhân thẩm tách máu.
Bệnh nhân suy gan
Nên xem xét giảm liều ở bệnh nhân có tiền sử suy gan. Không có kinh nghiệm điều trị ở những bệnh nhân suy gan nặng. Dó đó, chống chỉ định sử dụng losartan ở bệnh nhân suy gan nặng.
Trẻ em (6 tháng tuổi đến < 6 tuổi)
Tính an toàn và hiệu quả đối với trẻ em từ 6 tháng đến 6 tuổi chưa được xác lập. Hiện tại, chưa có liều khuyến cáo đối với nhóm tuổi này.
Trẻ em (6 tuổi đến 18 tuổi)
Đối với bệnh nhân có thể nuốt viên, liều khuyến cáo là 25 mg x 1 lần/ ngày với bệnh nhân
có cân nặng 20 - 50kg (trường hợp ngoại lệ, liều có thể tăng lên tối đa là 50 mg x 1 lần/ ngày). Liều nên được điều chỉnh dựa trên mức huyết áp đạt được.
Ở bệnh nhân > 50 kg, liều thông thường là 50 mg x 1 lần/ ngày. Trong trường hợp ngoại lệ,
liều có thể tăng lên tối đa là 100 mg x 1 lần/ ngày. Liều trên 1,4 mg/kg/ngày (hoặc vượt quá
100 mg/ ngày) chưa được nghiên cứu ở trẻ em.
Không khuyến cáo sử dụng losartan cho trẻ em dưới 6 tuổi do còn ít thông tin đối với nhóm
tuổi này.
Không khuyến cáo sử dụng losartan cho trẻ em có độ lọc cầu thận< 30 ml/phút/1.73 m2, do
chưa có dữ liệu.
Losartan cũng không được khuyến cáo cho trẻ em bị suy gan.
Người cao tuổi
Nên cân nhắc sử dụng liều khởi đầu 25mg x 1 lần/ ngày ở bệnh nhân trên 75 tuổi, tuy
nhiên thường không cần chỉnh liều ở người cao tuổi.
Cách dùng:
Nên uống nguyên viên với 1 cốc nước.
Nerazzu-50 có thể được sử dụng kèm hoặc không kèm với thức ăn.
6. Chống chỉ định
- Bệnh nhân mẫn cảm với losartan kali hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc Nerazzu-50.
- Phụ nữ có thai 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
- Suy gan nặng.
- Chống chỉ định sử dụng phối hợp losartan với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc bệnh nhân suy thận (GFR <60 mL/ phút/ 1,73 m2).
7. Tác dụng phụ
Phần lớn các tác dụng không mong muốn đều nhẹ và mất dần với thời gian.
Thường gặp, ADR>1/100
Huyết học: Thiếu máu.
Thần kinh: Choáng váng.
Tai và mê đạo: Chóng mặt.
Thận: Suy thận.
Tim mạch: Hạ huyết áp liên quan đến liều dùng.
Rối loạn chung: Suy nhược, mệt mỏi
Xét nghiệm: Tăng kali huyết, tăng urê, creatinin huyết thanh, giảm đường huyết.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh: Rối loạn giấc ngủ, đau đầu, mơ màng, buồn ngủ.
Tim mạch: Đánh trống ngực, đau thắt ngực.
Hô hấp: Khó thở, họ.
Tiêu hóa: Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa.
Dạ và mô dưới da: Mày đay, ngứa, phát ban.
Rối loạn chung: Phù, suy nhược, mệt mỏi.
Hiếm gặp, 1/10 000
Miễn dịch: Phản ứng dị ứng, quá mẫn, phù mạch và viêm mạch.
Thần kinh: Dị cảm.
Tim mạch: Ngất, rung nhĩ, tai biến mạch máu não.
Gan mật: Viêm gan.
Xét nghiệm: Tăng alanin aminotransferase (ALT).
Không rõ tần suất
Huyết học: Giảm tiểu cầu, thiếu máu.
Tâm thần: Trầm cảm.
Thần kinh: Đau nửa đầu, rối loạn vị giác.
Tai và mê đạo: Ù tai.
Dạ dày - ruột: Tiêu chảy.
Gan mật: Viêm tụy, bất thường chức năng gan.
Cơ xương và mô liên kết: Đau
cơ, đau khớp, tiêu cơ vân, đau lưng.
Thận và tiết niệu: Nhiễm trùng đường tiểu.
Hệ sinh dục: Rối loạn cương dương, bất lực.
Rối loạn chung: Tình trạng khó chịu.
Xét nghiệm: Giảm natri huyết.
Thận và tiết niệu: Kết quả của việc ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron làm thay đổi
chức năng thận có thể gây suy thận. Những thay đổi chức năng thận có thể đảo ngược khi ngưng điều trị.
Trẻ em
Các tác dụng không mong muốn được ghi nhận ở trẻ em tương tự với bệnh nhân người lớn.
Dữ liệu về trẻ em vẫn còn hạn chế.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Tương tác của thuốc:
Các thuốc tăng tác dụng hạ huyết áp của losartan: các thuốc gây hạ huyết áp khác, thuốc có
thể gây tác dụng không mong muốn hạ huyết áp (như thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc
chống loạn thần, baclofen và amifostin).
Losartan được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2C9 thành chất chuyển hóa có hoạt tính acid carboxylic. Fluconazol (chất ức chế CYP2C9) giảm phơi nhiễm chất chuyển hóa có hoạt
tính của losartan gần 50%. Rifampicin (chất cảm ứng CYP2C9) giảm 40% nồng độ trong
huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính. Ảnh hưởng trên lâm sàng chưa rõ. Độ phơi nhiễm với losartan không thay đổi khi dùng chung với fluvastatin (chất ức chế yếu CYP2C9).
Tăng kali huyết khi dùng đồng thời với thuốc giữ kali (thuốc lợi tiểu giữ kali: Amilorid, triamteren, spironolacton), hoặc có thể gây tăng kali (như heparin), thuốc bổ sung kali, muối thay thể có chứa kali.
Nồng độ trong huyết thanh và độc tính của lithi tăng khi dùng đồng thời với thuốc ức chế ACE. Rất hiếm các trường hợp được báo cáo với thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II.
Thận trọng khi sử dụng đồng thời losartan với lithi. Nếu việc kết hợp là cần thiết, cần theo
dõi nồng độ lithi trong huyết thanh trong quá trình điều trị.
Các thuốc chống viêm, giảm đau không steroid (NSAID) nhất là COX-2 dùng kết hợp với losartan có thể gây suy thận, nên cần theo dõi chức năng thận cho bệnh nhân.
Losartan làm tăng tác dụng các thuốc: Amifostin, thuốc hạ huyết áp, carvedilol, thuốc hạ đường huyết, lithi, thuốc lợi tiểu giữ kali, rituximab.
Rifampicin, aminoglutethimid, carbamazepin, nafcilin, nevirapin, phenytoin, làm giảm nồng độ losartan và chất chuyển hóa trong huyết tương khi dùng đồng thời,
Uống losartan cùng với cimetidin làm tăng diện tích dưới đường cong nồng độ theo thời dõi nồng độ lithi trong huyết thanh trong quá trình điều trị.
Các thuốc chống viêm, giảm đau không steroid (NSAID) nhất là COX-2 dùng kết hợp với losartan có thể gây suy thận, nên cần theo dõi chức năng thận cho bệnh nhân.
Uống losartan cùng với phenobarbital làm giảm khoảng 20% AUC của losartan và của chất
chuyển hóa có hoạt tính.
Không có tương tác dược động học giữa losartan và hydroclorothiazid.
Losartan không ảnh hưởng đến dược động học của digoxin uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) bằng cách kết hợp chất ức chế enzym chuyển angiotensin, chất ức chế thụ thể angiotensin hoặc aliskiren có thể làm tăng nguy cơ
tác dụng không mong muốn như giảm huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận) so với chỉ sử dụng một chất tác động lên RAAS.
Tương kỵ của thuốc:
Không áp dụng
9. Thận trọng khi sử dụng
Quá mẫn:
Cần theo dõi cẩn thận ở bệnh nhân có tiền sử phù mạch (phù mặt, môi, cổ họng, và/ hoặc
lưỡi).
Giảm huyết áp và mất cân bằng nước/ điện giải:
Triệu chứng giảm huyết áp, đặc biệt sau khi uống liều đầu tiên hoặc sau khi tăng liều, có thể xảy ra ở bệnh nhân giảm thể tích dịch và/ hoặc natri do thuốc lợi tiểu mạnh, chế độ ăn ít muối, tiêu chảy hoặc nôn. Nên khắc phục những tình trạng trên trước khi bắt đầu điều trị bằng losartan hoặc nên sử dụng liều khởi đầu thấp hơn. Điều này cũng áp dụng cho trẻ em
từ 6 đến 18 tuổi.
Mất cân bằng điện giải:
Mất cân bằng điện giải thường phổ biến ở những bệnh nhân suy thận kèm/ không kèm đái
tháo đường. Trong một nghiên cứu lâm sàng tiến hành ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 kèm bệnh thận, tỷ lệ mắc chứng tăng kali huyết cao hơn ở nhóm dùng losartan so với nhóm
dùng giả dược. Do đó, nên theo dõi chặt chẽ nồng độ kali trong huyết tương cũng như độ
thanh thải creatinin, đặc biệt ở bệnh nhân suy tim và bệnh nhân có độ thanh thải creatinin
trong khoảng 30 - 50 mL/ phút.
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu giữ kali, chất bổ sung kali và muối có chứa kali cùng với losartan.
Suy gan:
Dựa trên dữ liệu dược động học cho thấy nồng độ losartan trong huyết tương tăng đáng kể
ở bệnh nhân xơ gan nên cần cân nhắc liều thấp hơn cho bệnh nhân có tiền sử suy gan. Chưa có kinh nghiệm điều trị với losartan ở những bệnh nhân bị suy gan nặng. Do đó, chống chỉ định sử dụng losartan ở những bệnh nhân suy gan nặng.
Không khuyến cáo sử dụng losartan cho trẻ em bị suy gan.
Suy thận:
Hậu quả của việc ức chế hệ thống renin-angiotensin gây thay đổi chức năng thận đã được báo cáo (đặc biệt ở bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hệ renin-angiotensin- aldosteron như bệnh nhân suy tim nặng hoặc có tiền sử rối loạn chức năng thận). Cũng
giống như các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosteron, tăng urê và creatinin huyết thanh đã được ghi nhận ở người bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc một
bên, người chỉ còn một thận. Những thay đổi chức năng thận có thể đảo ngược khi ngưng
điều trị. Losartan nên được sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân hẹp động mạch thận hai
bên hoặc một bên, người chỉ còn một thận.
Sử dụng trên trẻ em bị suy thận:
Không khuyến cáo sử dụng trên trẻ em có GFR < 30 mL/ phút/ 1,73 m2.
Cần theo dõi chức năng thận thường xuyên khi điều trị với losartan do có thể bị suy giảm.
Đặc biệt khi sử dụng losartan trong tình trạng có thể làm suy thận (sốt, mất nước).
Dùng chung losartan và chất ức chế enzym chuyển angiotensin làm suy giảm chức năng
thận. Không khuyến cáo dùng chung.
Bệnh nhân ghép thận:
Chưa có kinh nghiệm sử dụng trên bệnh nhân mới ghép thận.
Cường aldosterol nguyên phát:
Bệnh nhân cường aldosterol nguyên phát không đáp ứng với thuốc hạ huyết áp ức chế hệ
renin-angiotensin. Do đó, không khuyến cáo sử dụng.
Bệnh mạch vành và bệnh mạch máu não:
Tương tự như với các thuốc hạ huyết áp khác, giảm huyết áp quá mức ở bệnh nhân thiếu
máu cục bộ mạch máu ở tim hoặc mạch máu não có thể gây nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Suy tim:
Tương tự như các thuốc tác động trên hệ renin-angiotensin, ở bệnh nhân suy tim, kèm hoặc
không kèm suy thận có nguy cơ gây hạ huyết áp động mạch nghiêm trọng, và suy thận (thường là cấp tính).
Chưa có đủ kinh nghiệm lâm sàng sử dụng losartan trên bệnh nhân suy tim cùng với suy
thận nặng, ở bệnh nhân suy tim nặng (NYHA độ IV) cũng như bệnh nhân suy tim và loạn
nhịp tim gây nguy hiểm tính mạng có triệu chứng. Do đó sử dụng thận trọng trên các đối
tượng trên. Thận trọng khi dùng chung losartan với thuốc chẹn beta.
Hẹp động mạch chủ và van hai lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn:
Tương tự như các thuốc giãn mạch khác, đặc biệt thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân
hẹp động mạch chủ hoặc van hai lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Thận trọng khác:
Losartan, các thuốc đối kháng angiotensin khác và các thuốc ức chế ACE có hiệu quả giảm
huyết áp thấp hơn ở người da đen, có thể do tình trạng renin thấp thường thấy hơn ở người
da đen bị tăng huyết áp.
Ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (R44S)
Ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) bằng cách kết hợp chất ức chế enzym
chuyển angiotensin, chất ức chế thụ thể angiotensin hoặc aliskiren có thể làm tăng nguy cơ
tác dụng không mong muốn như giảm huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng
thận (bao gồm cả suy thận). Không khuyến cáo sử dụng phối hợp thuốc ức chế ACE, thuốc
chế thụ thể angiotensin hoặc aliskiren.
Cảnh báo liên quan đến tá dược
Nerazzu-50 có chứa lactose, bệnh nhân bị rối loạn dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Không khuyến cáo sử dụng losartan trong 3 tháng đầu thai kỳ. Chống chỉ định sử dụng losartan trong 3 tháng giữa và cuối thai kỳ.
Các bằng chứng dịch tễ học về nguy cơ gây quái thai sau khi tiếp xúc với thuốc ức chế
ACE trong 3 tháng đầu của thai kỳ chưa được kết luận. Tuy nhiên không thể được loại trừ sự gia tăng nhỏ về rủi ro. Mặc dù không có dữ liệu dịch tễ học có kiểm soát về nguy cơ của
các chất ức chế thụ thể Angiotensin II (AIIRA), những nhóm thuốc này có thể có nguy cơ tương tự. Trừ khi việc tiếp tục liệu pháp AIIRA được coi là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên thay đổi sang liệu pháp điều trị tăng huyết áp khác đã được chứng minh về tính an toàn trong thai kỳ. Khi phát hiện mang thai, việc điều trị với losartan nên được dừng ngay và bắt đầu liệu pháp điều trị thay thế nếu cần thiết.
Phơi nhiễm với các chất AIIRA trong 3 tháng giữa và cuối thai kỳ có thể gây ngộ độc cho thai nhi (suy giảm chức năng thận, gây ít nước ối, chậm hình thành xương) và độc tính cho
trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết).
Nếu phơi nhiễm với losartan xảy ra ở 3 tháng giữa thai kỳ, khuyến cáo siêu âm để kiểm tra
chức năng thận và sọ.
Trẻ sơ sinh bị phơi nhiễm losartan trong thời kỳ mang thai nên được theo dõi chặt chẽ vì
nguy cơ hạ huyết áp.
Thời kỳ cho con bú
Vì không có thông tin về việc sử dụng losartan trong thời kỳ cho con bú, không khuyến cáo
sử dụng losartan và các liệu pháp điều trị thay thế đã được chứng minh an toàn trong thời
kỳ cho con bú nên được áp dụng, đặc biệt đối với trẻ sơ sinh và trẻ sinh thiếu tháng.
11. Ảnh hưởng của thuốc Nerazzu-50 lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tuy nhiên các thuốc điều trị tăng huyết áp có thể gây hạ huyết áp, choáng váng, buồn ngủ.
Nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
12. Quá liều
Dữ liệu về quá liều ở người còn hạn chế. Biểu hiện về quá liều có thể hay gặp nhất có lẽ là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; cũng có thể gặp nhịp tim chậm do kích thích thần kinh đối
giao cảm (dây thần kinh phế vị). Nếu triệu chứng hạ huyết áp xảy ra, phải điều trị hỗ trợ.
Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều không thể loại bỏ được bằng thẩm phân
máu.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Nerazzu-50 ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Nerazzu-50 quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Nerazzu-50 ở đâu?
Hiện nay, Nerazzu-50 là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Nerazzu-50 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”