1. Thuốc Meyersibi là thuốc gì?
Thuốc Meyersibi là sản phẩm của công ty liên doanh Meyer-BPC - Việt Nam với thành phần Acid ursodeoxycholic hàm lượng 200mg dùng cải thiện chức năng gan trong xơ gan mật tiên phát hay bệnh gan mạn tính loại C, tan sỏi cholesterol ở những người bệnh sỏi mật có túi mật vẫn còn hoạt động.
2. Thành phần thuốc Meyersibi
- Thành phần dược chất: Acid ursodeoxycholic 200 mg
- Thành phần tá dược: Lactose, PVP K30, natri lauryl sulfat, natri croscarmellose, aerosil, magnesi stearat, HPMC 606, HPMC 615, PEG 6000, talc, titan dioxyd vừa đủ 1 viên.
3. Dạng bào chế
Viên nén dài thuôn hai đầu, một mặt có khắc biểu tượng của công ty, một mặt trơn, bao phim màu trắng, bên trong màu trắng.
4. Chỉ định
- Cải thiện chức năng gan trong xơ gan mật tiên phát hay bệnh gan mạn tính loại C.
- Thuốc được chỉ định để làm tan sỏi cholesterol ở những người bệnh sỏi mật có túi mật vẫn còn hoạt động.
5. Liều dùng
* Xơ gan mật tiên phát
- Người lớn và người cao tuổi: 10 - 15 mg/kg/ ngày, chia làm 2 - 4 lần.
- Trẻ em: Sỏi mật giàu cholesterol và xơ gan mật tiên phát rất hiểm ở trẻ em. Nếu xảy ra, liều dùng nên tính theo trọng lượng cơ thể. Không có đầy đủ dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả cho đối tượng này.
* Làm tan sỏi cholesterol:
Người lớn và người cao tuổi: 8 - 10 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần hoặc uống 1 liều duy nhất vào buổi tối. Liều dùng có thể tăng đến 15 mg/kg/ngày ở bệnh nhân béo phì, nếu cần.
- Thời gian điều trị có thể kéo dài đến hai năm, tùy thuộc vào kích thước của sỏi và nên được tiếp tục ba tháng sau khi sôi tan.
* Trẻ em:
Trẻ em bị chứng xơ nang, từ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi: 20 mg/kg/ngày chia làm 2 - 3 lần, tăng lên 30mg/kg/ngày nếu cần.
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Viêm cấp tính túi mật hoặc đường dẫn mật.
- Tắc nghẽn đường dẫn mật (tắc nghẽn ống mật chung hoặc ống dẫn túi mật).
- Thường có triệu chứng cơn đau sỏi mật.
- Bệnh co thắt túi mật.
- Sỏi cản tia X (sỏi calci).
- Phụ nữ có thai hoặc có dự định mang thai và phụ nữ cho con bú.
- Bệnh gan mạn tính, viêm ruột hoặc loét dạ dày - tá tràng.
- Trẻ em: Phẫu thuật nội soi không thành công hoặc không phục hồi lưu lượng mặt tốt ở trẻ em bị viêm đường mật.
7. Tác dụng phụ
* Rối loạn tiêu hóa:
- Thường gặp (1/100< ADR < 1/10): Phân lỏng, tiêu chảy.
- Rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000): Đau bụng trên bên phải nghiêm trọng đã xảy ra trong quá trình điều trị xơ gan mật tiên phát.
- Acid ursodeoxycholic có thể gây buồn nôn và nôn (tần số xảy ra chưa rõ).
* Rối loạn gan mật:
Rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000): Sỏi mật bị vôi hóa, xơ gan mất bù.
* Rối loạn da và mô dưới da:
- Rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000): Mày đay.
- Acid ursodeoxycholic có thể gây ngứa (tần số xảy ra chưa rõ).
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
- Không nên dùng đồng thời acid ursodeoxycholic với than hoạt, celelistyramin, colestinol hoặc thuốc kháng acid có chứa nhôm hydroxyl "và/hoặc smectit (oxyd nhóm), bởi vì các chế phẩm này gắn kết với acid ursodeoxycholic trong ruột làm ức chế sự hấp thu và hiệu quả của thuốc.
Nếu cần thiết phải sử dụng các thuốc này, nên uống ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi uống acid ursodeoxycholic.
- Acid ursodeoxycholic có thể làm tăng sự hấp thu cyclosporin từ ruột. Ở những bệnh nhân đang điều trị cyclosporin, cần kiểm tra nồng độ cyclosporin trong máu và điều chỉnh liều nếu cần thiết.
- Trong một số trường hợp acid ursodeoxycholic có thể làm giảm sự hấp thu ciprofloxacin.
- Acid ursodeoxycholic đã được chứng minh là làm giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) và diện tích dưới đường cong (AUC) của nitrendipin chất đối kháng calci. Một sự tương tác làm giảm hiệu quả điều trị của dapson cũng đã được báo cáo.
- Thuốc tránh thai đường uống, hormon estrogen và các thuốc làm giảm cholesterol trong máu như clofibrat có thể làm tăng sỏi mật, tác động ngược lại với acid ursodeoxycholic được sử dụng để làm tan sỏi mật.
* Tương kỵ của thuốc: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
9. Thận trọng khi sử dụng
- Trong 3 tháng đầu điều trị, các thông số chức năng gan như AST, ALT và y-GT nên được theo dõi mỗi 4 tuần, sau đó mỗi 3 tháng.
- Trong trường hợp điều trị sỏi túi mật cholesterol, nên kiểm tra hiệu quả điều trị bằng chẩn đoán hình ảnh sau 6 tháng. Nếu X-quang không thấy được túi mật, sỏi mật bị vôi hóa, túi mật giảm co bóp hoặc thường xuyên xuất hiện các cơn đau quặn mật, Meyersibi không được sử dụng.
- Nếu bị tiêu chảy, phải giảm liều, trường hợp tiêu chảy vẫn còn, nên ngưng thuốc.
- Tránh phối hợp với các thuốc có độc tính với gan.
- Thành phần tá dược của thuốc có chứa lactose, nên không nên sử dụng cho bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase, rối loạn hấp thu glucose-galactose.
- Tránh bữa ăn cung cấp quá nhiều năng lượng và cholesterol.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai: Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng acid ursodeoxycholic, đặc biệt là trong ba tháng đầu của thai kỳ. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy khả năng gây quái thai trong giai đoạn sớm của thai kỳ. Do đó không được sử dụng thuốc trong khi mang thai trừ khi thật sự cần thiết.
- Thời kỳ cho con bú: Chưa có dữ liệu lâm sàng về sự an toàn của acid ursodeoxycholic ở phụ nữ đang cho con bú.Vì vậy, Meyersibi không được khuyến cáo cho nhóm bệnh nhân này.
11. Ảnh hưởng của thuốc Meyersibi lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
12. Quá liều
- Triệu chứng: Có thể bị tiêu chảy. Nói chung, các triệu chứng khác của quá liều hầu như không có, bởi vì sự hấp thu của acid ursodeoxycholic giảm khi tăng liều và do đó được bài tiết nhiều hơn vào phân.
- Xử trí: Điều trị triệu chứng tiêu chảy kết hợp phục hồi cân bằng nước và điện giải. Nhựa trao đổi ion có thể hữu ích để gắn kết các acid mật trong ruột. Khuyến khích kiểm tra chức năng gan.
* Thông tin bổ sung dành cho các quần thể đặc biệt:
Liệu pháp điều trị Ursodeoxycholic acid liều cao (28 - 30 mg/kg/ngày) dài hạn ở bệnh nhân viêm đường mật xơ cứng tiên phát có thể gây ra các tác dụng không mong muốn với tỷ lệ cao hơn.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Meyersibi ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Meyersibi quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Meyersibi ở đâu?
Hiện nay, Meyersibi là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Meyersibi trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”