1. Thuốc Gygaril-5 là thuốc gì?
Thuốc Gygaril-5 với hoạt chất chính là Enalapril maleat 5mg có chỉ định điều trị tăng huyết áp, điều trị suy tim có triệu chứng và dự phòng suy tim có triệu chứng ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng thất trái không có triệu chứng (phân suất tống máu ≤ 35%).
2. Thành phần thuốc Gygaril-5
Mỗi viên nén GYGARIL-5 chứa:
Thành phần dược chất: Enalapril maleat ....................5 mg
Thành phần tá dược: Cellulose vi tinh thể, tinh bột mì, natri bicarbonat, povidon (kollidon 30), copovidon, talc, silicon dioxyd.
3. Dạng bào chế
Viên nén.
4. Chỉ định
Điều trị tăng huyết áp.
Điều trị suy tim có triệu chứng.
Dự phòng suy tim có triệu chứng ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng thất trái không có triệu chứng (phân suất tống máu ≤ 35%).
5. Liều dùng
Cách dùng: Thuốc được dùng bằng đường uống. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu enalapril.
Liều dùng: Nên điều chỉnh liều dùng tùy theo từng cá thể dựa trên tình trạng của bệnh nhân và đáp ứng huyết áp.
Tăng huyết áp
Liều khởi đầu là 5 - 20 mg, dựa trên mức độ bệnh tăng huyết áp và tình trạng của bệnh nhân. Uống enalapril 1 lần/ ngày. Ở bệnh nhân tăng huyết áp nhẹ, liều khởi đầu khuyến cáo là 5 - 10 mg. Bệnh nhân có hệ renin-angiotensin-aldosteron hoạt động mạnh (như tăng huyết áp động mạch thận, thiếu hụt thể tích và/ hoặc muối, tim mất bù hoặc tăng huyết áp nặng) có thể bị hạ huyết áp quá mức sau liều khởi đầu. Khuyến cáo dùng liều khởi đầu 5 mg hoặc thấp hơn ở những bệnh nhân này và nên khởi đầu điều trị với sự giám sát y tế chặt chẽ.
Bệnh nhân có thể bị giảm thể tích và có nguy cơ hạ huyết áp nếu đã điều trị với thuốc lợi tiểu liều cao trước khi khởi đầu điều trị với enalapril. Khuyến cáo dùng liều khởi đầu 5 mg hoặc thấp hơn ở những bệnh nhân này. Nên ngừng thuốc lợi tiểu 2 - 3 ngày trước khi khởi đầu điều trị với enalapril nếu có thể. Nên theo dõi chức năng thận và kali huyết thanh. Liều duy trì thường dùng là 20 mg/ ngày.
Liều duy trì tối đa là 40 mg/ ngày.
Suy tim/ rối loạn chức năng thất trái không có triệu chứng
Trong điều trị suy tim có triệu chứng, enalapril được dùng chung với thuốc lợi tiểu và, khi cần thiết, digitalis hoặc thuốc chẹn beta. Liều khởi đầu của enalapril ở bệnh nhân bị suy tim có triệu chứng hoặc rối loạn chức năng thất trái không có triệu chứng là 2,5 mg và thuốc nên được dùng dưới sự giám sát y tế chặt chẽ để xác định tác dụng ban đầu lên huyết áp. Nếu không có triệu chứng hạ huyết áp, hoặc triệu chứng hạ huyết áp đã được xử trí đầy đủ sau khi khởi đầu điều trị với enalapril ở bệnh nhân suy tim, nên tăng liều từ từ lên liều duy trì thường dùng là 20 mg, dùng liều đơn hoặc chia làm 2 liều, tùy vào dung nạp của bệnh nhân. Khuyến cáo thực hiện tăng liều trong 2 - 4 tuần. Liều tối đa 40 mg/ ngày được chia làm 2 lần dùng.
Gợi ý hiệu chỉnh liều enalapril ở bệnh nhân suy tim/ rối loạn chức năng thất trái có triệu chứng:
- Tuần 1: Ngày 1 - 3: 2,5 mg x 1 lần/ ngày*. Ngày 4 - 7: 5 mg/ ngày chia làm 2 liều.
- Tuần 2: 10 mg/ ngày dùng liều đơn hoặc chia làm 2 liều.
- Tuần 3 và 4: 20 mg/ ngày dùng liều đơn hoặc chia làm 2 liều.
Bệnh nhân suy thận
Nên theo dõi chặt chẽ huyết áp và chức năng thận trước và sau khi khởi đầu điều trị với enalapril vì đã có báo cáo hạ huyết áp và suy thận (hiếm gặp hơn). Ở bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu, nên giảm liều nếu có thể trước khi bắt đầu điều trị với enalapril. Hạ huyết áp sau khi dùng liều khởi đầu enalapril không chứng tỏ rằng tình trạng hạ huyết áp cũng sẽ xuất hiện trong quá trình điều trị kéo dài và không bắt buộc phải ngừng thuốc. Cũng nên theo dõi kali huyết thanh và chức năng thận.
Liều dùng cho bệnh nhân suy thận
Nói chung, nên tăng khoảng cách liều và/ hoặc liều dùng enalapril.
Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (ClCr) từ 30 - 80 mL/ phút: Liều khởi đầu 5 - 10 mg/ ngày.
Bệnh nhân có ClCr từ 10 - 30 mL/ phút: Liều khởi đầu 2,5 mg/ ngày.
Bệnh nhân có ClCr < 10 mL/ phút: 2,5 mg/ ngày vào ngày chạy thận.
Enalaprilat có thể được thẩm tách.
Liều dùng vào những ngày không chạy thận nên được điều chỉnh dựa trên đáp ứng huyết áp.
Người cao tuổi
Liều dùng nên được điều chỉnh phù hợp với chức năng thận ở người cao tuổi.
Trẻ em
Kinh nghiệm sử dụng enalapril cho trẻ em tăng huyết áp còn hạn chế. Đối với bệnh nhân có thể nuốt viên, liều dùng nên được điều chỉnh tùy theo từng cá thể dựa trên tình trạng của bệnh nhân và đáp ứng huyết áp. Liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg ở bệnh nhân từ 20 đến dưới 50 kg và 5 mg ở bệnh nhân ≥ 50 kg. Enalapril được dùng 1 lần/ ngày. Liều dùng nên được điều chỉnh dựa trên yêu cầu của tình trạng của bệnh nhân, liều dùng tối đa của enalapril là 20 mg/ ngày ở bệnh nhân từ 20 đến dưới 50 kg và 40 mg/ ngày ở bệnh nhân ≥ 50 kg. Không khuyến cáo dùng enalapril cho trẻ sơ sinh và trẻ em có độ lọc cầu thận (GFR) < 30 mL/ phút/ 1,73 m2 vì chưa có thông tin.
6. Chống chỉ định
Mẫn cảm với enalapril, bất kỳ thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) nào khác hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Chống chỉ định phối hợp enalapril với thuốc chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 mL/ phút/ 1,73 m2 ).
Có tiền sử phù mạch do điều trị với thuốc ức chế ACE.
Phù mạch di truyền hoặc vô căn.
Phụ nữ có thai trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
7. Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn sau được báo cáo khi dùng enalapril trong các nghiên cứu lâm sàng và sau khi đưa thuốc ra thị trường.
Tác dụng không mong muốn phân theo tần suất và hệ cơ quan
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10
Thần kinh: Chóng mặt.
Thị giác: Nhìn mờ.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Ho.
Tiêu hóa: Buồn nôn.
Toàn thân và đường sử dụng: Suy nhược.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
Thần kinh: Nhức đầu, ngất xỉu, thay đổi vị giác.
Tâm thần: Trầm cảm.
Tim: Đau ngực, loạn nhịp, đau thắt ngực, tim đập nhanh.
Mạch máu: Hạ huyết áp (bao gồm hạ huyết áp tư thế).
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Khó thở.
Tiêu hóa: Tiêu chảy, đau bụng.
Da và mô dưới da: Phát ban, quá mẫn/ phù thần kinh mạch: Đã có báo cáo phù thần kinh mạch ở mặt, chi, môi, lưỡi, thanh môn và/ hoặc thanh quản.
Toàn thân và đường sử dụng: Mệt mỏi.
Xét nghiệm: Tăng kali huyết, tăng creatinin huyết thanh.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu (bao gồm thiếu máu bất sản và thiếu máu tán huyết). Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ glucose huyết.
Thần kinh: Buồn ngủ, dị cảm, hoa mắt.
Tâm thần: Lú lẫn, lo lắng, mất ngủ.
Tai và mê đạo (tai trong): Ù tai.
Tim: Đánh trống ngực, nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não, có thể thứ phát do hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân có nguy cơ cao.
Mạch máu: Đỏ bừng, hạ huyết áp tư thế.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Sổ mũi, đau họng và khàn giọng, co thắt phế quản, hen phế quản.
Tiêu hóa: Tắc ruột, viêm tụy, nôn, khó tiêu, táo bón, chán ăn, khó chịu dạ dày, khô miệng, loét dạ dày.
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000
Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu trung tính, giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, ức chế tủy xương, giảm toàn thể huyết cầu, bệnh hạch bạch huyết, bệnh tự miễn.
Tâm thần: Mơ bất thường, rối loạn giấc ngủ.
Mạch máu: Hội chứng Raynaud.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Thâm nhiễm phổi, viêm mũi, viêm phế quản dị ứng/ viêm phổi tăng bạch cầu ái toan.
Tiêu hóa: Viêm/ loét áp tơ miệng, viêm thanh môn.
Gan mật: Suy gan, viêm gan tế bào gan hoặc viêm gan tắc mật, viêm gan bao gồm hoại tử, tắc mật (bao gồm vàng da).
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
Tiêu hóa: Phù mạch đường tiêu hóa.
Chưa rõ tần suất
Nội tiết: Hội chứng tiết hormon chống bài niệu không phù hợp (SIADH).
Da và mô dưới da: Đã có báo cáo một triệu chứng phức tạp có thể bao gồm một số hoặc tất cả các triệu chứng sau: Sốt, viêm thanh mạc, viêm mạch, đau cơ/ viêm cơ, ANA dương tính, tăng ESR, tăng bạch cầu ái toan và tăng bạch cầu.
Phát ban, nhạy cảm ánh sáng hoặc các biểu hiện trên da khác.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Phong bế kép RAAS
Thông tin thử nghiệm lâm sàng cho thấy phong bế kép RAAS bằng phối hợp thuốc ức chế ACE, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren có liên quan đến tỷ lệ tác dụng không mong muốn cao hơn như hạ huyết áp, tăng kali huyết và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) so với sử dụng một thuốc tác dụng trên RAAS.
Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali hoặc các chế phẩm bổ sung có chứa kali
Thuốc ức chế ACE làm giảm sự mất kali do thuốc lợi tiểu. Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (như spironolacton, eplerenon, triamteren hoặc amilorid), các chế phẩm bổ sung có chứa kali hoặc các chế phẩm thay thế muối có chứa kali có thể làm tăng đáng kể kali huyết thanh. Nếu cần dùng phối hợp vì bệnh nhân bị hạ kali huyết, nên thận trọng khi sử dụng và theo dõi thường xuyên kali huyết thanh.
Thuốc lợi tiểu (thuốc lợi tiểu thiazid hoặc thuốc lợi tiểu quai)
Dùng thuốc lợi tiểu liều cao trước khi khởi đầu điều trị với enalapril có thể dẫn đến giảm thể tích và nguy cơ hạ huyết áp. Tác dụng hạ huyết áp có thể được giảm bằng cách ngừng thuốc lợi tiểu, tăng thể tích và lượng muối đưa vào cơ thể hoặc bằng cách khởi đầu điều trị với liều thấp.
Các thuốc chống tăng huyết áp khác
Dùng chung với những thuốc này có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của enalapril. Dùng chung với nitroglycerin và các nitrat khác, hoặc các thuốc giãn mạch khác, có thể làm giảm huyết áp nhiều hơn.
Lithi
Tăng nồng độ lithi huyết thanh có hồi phục và độc tính đã được báo cáo khi dùng chung lithi với thuốc ức chế ACE. Phối hợp thêm thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng nồng độ lithi hơn nữa và tăng nguy cơ nhiễm độc lithi với thuốc ức chế ACE. Không khuyến cáo dùng chung enalapril với lithi, nhưng nếu cần thiết phải dùng phối hợp, nên theo dõi chặt chẽ nồng độ lithi huyết thanh.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng/ Thuốc chống loạn thần/ Thuốc gây mê/ Thuốc an thần Dùng chung một số thuốc gây mê nhất định, thuốc chống trầm cảm ba vòng và thuốc chống loạn thần với thuốc ức chế ACE có thể dẫn đến hạ huyết áp nhiều hơn.
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) bao gồm thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase2 (COX-2)
Các NSAID bao gồm thuốc ức chế chọn lọc COX-2 có thể làm giảm tác dụng của thuốc lợi tiểu và các thuốc chống tăng huyết áp khác. Vì vậy, tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc thuốc ức chế ACE có thể bị giảm bởi NSAID bao gồm thuốc ức chế chọn lọc COX-2.
Các NSAID (bao gồm thuốc ức chế COX-2) và thuốc ức chế ACE có tác dụng cộng gộp làm tăng kali huyết thanh và có thể dẫn đến tổn thương chức năng thận. Những tác dụng này thường có thể hồi phục. Trong trường hợp hiếm gặp, suy thận cấp có thể xảy ra, đặc biệt là ở bệnh nhân bị tổn thương chức năng thận (như người cao tuổi hoặc bệnh nhân bị giảm thể tích, bao gồm bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu). Vì vậy, nên cẩn thận khi dùng phối hợp ở bệnh nhân bị tổn thương chức năng thận. Nên bù nước đầy đủ cho bệnh nhân và cân nhắc theo dõi chức năng thận sau khi khởi đầu điều trị phối hợp và định kỳ sau đó.
Vàng
Phản ứng nitritoid (triệu chứng bao gồm đỏ bừng mặt, buồn nôn, nôn và hạ huyết áp) đã được báo cáo hiếm gặp ở bệnh nhân điều trị với vàng đường tiêm (natri aurothiomalat) và dùng chung thuốc ức chế ACE bao gồm enalapril.
Thuốc ức chế mTOR
Bệnh nhân dùng chung enalapril với thuốc ức chế mTOR (như temsirolimus, sirolimus, everolimus) có thể có nguy cơ phù mạch cao hơn.
Thuốc cường giao cảm
Thuốc cường giao cảm có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc ức chế ACE.
Thuốc điều trị đái tháo đường
Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy phối hợp thuốc ức chế ACE và thuốc điều trị đái tháo đường (insulin, thuốc hạ glucose huyết đường uống) có thể gây tăng tác dụng giảm glucose huyết và nguy cơ hạ glucose huyết. Tình trạng này thường xảy ra hơn trong tuần đầu điều trị phối hợp và ở bệnh nhân suy thận.
Rượu
Rượu làm tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc ức chế ACE.
Acid acetyl salicylic, thuốc ly giải huyết khối và thuốc chẹn beta
Enalapril có thể được dùng chung với acid acetyl salicylic (ở liều tác dụng trên tim), thuốc ly giải huyết khối và thuốc chẹn beta một cách an toàn.
Trẻ em
Nghiên cứu tương tác chỉ được thực hiện ở người lớn.
9. Thận trọng khi sử dụng
Hạ huyết áp có triệu chứng
Hạ huyết áp có triệu chứng hiếm gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng. Ở bệnh nhân tăng huyết áp dùng enalapril, hạ huyết áp có triệu chứng thường xảy ra hơn nếu bệnh nhân bị giảm thể tích, như dùng thuốc lợi tiểu, chế độ ăn hạn chế muối, chạy thận, tiêu chảy hoặc nôn. Ở bệnh nhân suy tim, kèm hoặc không kèm suy thận, đã thấy có triệu chứng hạ huyết áp. Tình trạng này thường xảy ra hơn ở bệnh nhân suy tim mức độ nặng hơn, do sử dụng thuốc lợi tiểu quai liều cao, hạ natri huyết hoặc suy giảm chức năng thận. Ở những bệnh nhân này, nên khởi đầu điều trị dưới sự giám sát y tế chặt chẽ và theo dõi chặt chẽ khi thay đổi liều enalapril và/ hoặc thuốc lợi tiểu. Những cân nhắc tương tự cũng nên được áp dùng cho bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu hoặc bệnh mạch máu não, ở những bệnh nhân này, tình trạng hạ huyết áp quá mức có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não.
Nếu xảy ra hạ huyết áp, nên đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa và truyền tĩnh mạch nước muối sinh lý nếu cần thiết. Đáp ứng hạ huyết áp thoáng qua không ngăn cản việc tiếp tục dùng thuốc, việc tiếp tục dùng thuốc thường không gặp khó khăn một khi huyết áp tăng sau khi bù thể tích. Ở một số bệnh nhân suy tim có huyết áp bình thường hoặc thấp, có thể xảy ra hạ huyết áp toàn thân khi dùng enalapril. Tác dụng này có thể được dự đoán trước và thường không phải là lý do để ngừng điều trị. Nếu xuất hiện triệu chứng hạ huyết áp, có thể cần giảm liều và/ hoặc ngừng thuốc lợi tiểu và/ hoặc enalapril.
Hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá/ bệnh phì đại cơ tim
Như tất cả những thuốc giãn mạch khác, nên thận trọng khi dùng thuốc ức chế ACE cho bệnh nhân bị tắc nghẽn van tim và dòng máu ra thất trái và tránh sử dụng cho bệnh nhân sốc tim và tắc nghẽn huyết động đáng kể.
Suy giảm chức năng thận
Trong trường hợp suy thận (ClCr < 80 mL/ phút) liều khởi đầu enalapril nên được điều chỉnh dựa trên ClCr của bệnh nhân và sau đó là đáp ứng chức năng thận của bệnh nhân với điều trị. Theo dõi thường xuyên kali và creatinin là một phần của điều trị thông thường cho những bệnh nhân này. Đã có báo cáo suy thận do enalapril chủ yếu ở bệnh nhân suy tim nặng hoặc có bệnh thận tiềm ẩn, bao gồm tắc nghẽn động mạch thận. Nếu được phát hiện kịp thời và điều trị thích hợp, suy thận do enalapril có thể khỏi. Một số bệnh nhân tăng huyết áp, không có bệnh thận từ trước bị tăng ure và creatinin huyết khi dùng chung enalapril với thuốc lợi tiểu. Có thể cần phải giảm liều enalapril và/ hoặc ngừng thuốc lợi tiểu. Tình trạng này có thể làm tăng khả năng tắc nghẽn động mạch thận tiềm ẩn.
Tăng huyết áp động mạch thận
Có sự tăng nguy cơ hạ huyết áp và suy thận khi bệnh nhân bị tắc nghẽn động mạch thận hai bên hoặc tắc nghẽn động mạch thận còn chức năng duy nhất điều trị với thuốc ức chế ACE. Có thể xảy ra mất chức năng thận với chỉ một thay đổi nhỏ của creatinin huyết thanh. Ở những bệnh nhân này, nên khởi đầu điều trị dưới sự giám sát y tế chặt chẽ với liều thấp, tăng liều cẩn thận và theo dõi chức năng thận.
Ghép thận
Chưa có kinh nghiệm sử dụng enalapril cho bệnh nhân được ghép thận gần đây. Vì vậy không khuyến cáo sử dụng enalapril trong trường hợp này.
Suy gan
Trong trường hợp hiếm gặp, thuốc ức chế ACE có liên quan đến một hội chứng khởi đầu với vàng da ứ mật hoặc viêm gan và tiến triển thành hoại tử gan tối cấp và đôi khi là tử vong. Cơ chế của hội chứng này chưa được hiểu rõ. Bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE có triệu chứng vàng da hoặc tăng đáng kể các enzym gan nên được ngừng thuốc và có các điều trị thích hợp.
Giảm bạch cầu trung tính/ mất bạch cầu hạt
Giảm bạch cầu trung tính/ mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE. Ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có các yếu tố phức tạp, hiếm gặp giảm bạch cầu trung tính. Nên đặc biệt thận trọng khi dùng enalapril cho bệnh nhân có bệnh collagen mạch máu, đang điều trị ức chế miễn dịch, đang dùng allopurinol hoặc procainamid, hoặc tập hợp nhiều yếu tố gây biến chứng, đặc biệt là nếu đã bị suy giảm chức năng thận từ trước. Một số bệnh nhân bị nhiễm trùng nghiêm trọng và một số ít trường hợp trong đó không đáp ứng với các kháng sinh mạnh. Nếu dùng enalapril cho những bệnh nhân này, nên theo dõi định kỳ số lượng bạch cầu và hướng dẫn bệnh nhân thông báo bất kỳ dấu hiệu nhiễm trùng nào.
Quá mẫn/ phù mạch
Phù thần kinh mạch ở mặt, chi, môi, lưỡi, thanh môn và/ hoặc thanh quản đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị với thuốc ức chế ACE, bao gồm enalapril. Tình trạng này có thể xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào trong quá trình điều trị. Trong những trường hợp này, nên ngừng enalapril kịp thời và thực hiện theo dõi thích hợp để đảm bảo các triệu chứng đã được xử trí hoàn toàn trước khi cho bệnh nhân xuất viện. Kể cả trong những trường hợp phù chỉ xuất hiện ở lưỡi, không gây nguy hiểm trên hô hấp, bệnh nhân vẫn cần được theo dõi kéo dài vì điều trị với thuốc kháng histamin và corticosteroid có thể không hiệu quả.
Đã có báo cáo rất hiếm gặp tử vong do phù mạch kèm phù thanh quản hoặc phù lưỡi. Bệnh nhân bị phù ở lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản thường bị tắc nghẽn đường hô hấp, đặc biệt là bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật đường hô hấp. Khi xuất hiện phù ở lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản dễ gây tắc nghẽn đường hô hấp, cần thực hiện các điều trị thích hợp, có thể bao gồm tiêm dưới da dung dịch epinephrin 1:1000 (0,3 - 0,5 mL) và/ hoặc các biện pháp đảm bảo đường thở không bị tắc nghẽn.
Bệnh nhân da đen dùng thuốc ức chế ACE được báo cáo là có tỷ lệ phù mạch cao hơn so với các nhóm bệnh nhân khác.
Bệnh nhân có tiền sử phù mạch không liên quan đến thuốc ức chế ACE có thể có nguy cơ bị phù mạch cao hơn khi dùng thuốc ức chế ACE.
Dùng chung với thuốc ức chế mTOR (như sirolimus, everolimus, temsirolimus)
Bệnh nhân dùng chung enalapril với thuốc ức chế mTOR (như sirolimus, everolimus, temsirolimus) có thể tăng nguy cơ phù mạch (như phù đường thở hoặc lưỡi, kèm hoặc không kèm suy hô hấp).
Phản ứng phản vệ khi thực hiện giải mẫn cảm với ong bắp cày
Đã có báo cáo hiếm gặp bệnh nhân bị các phản ứng phản vệ đe dọa tính mạng khi dùng thuốc ức chế ACE trong khi thực hiện giải mẫn cảm với nọc độc ong bắp cày. Các phản ứng này có thể được tránh bằng cách ngừng tạm thời thuốc ức chế ACE trước mỗi lần thực hiện giải mẫn cảm.
Phản ứng phản vệ khi gạn tách LDL (LDL Apheresis)
Đã có báo cáo hiếm gặp bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE khi gạn tách LDL (LDL Apheresis) với dextran sulfat có phản ứng phản vệ đe dọa tính mạng. Những phản ứng này có thể được tránh bằng cách ngừng tạm thời thuốc ức chế ACE trước mỗi lần thực hiện gạn tách LDL.
Bệnh nhân chạy thận
Phản ứng phản vệ đã được báo cáo ở bệnh nhân chạy thận với màng có hiệu suất lọc cao (như AN 69®) và dùng thuốc ức chế ACE. Nên cân nhắc sử dụng loại màng thẩm tách khác hoặc thuốc chống tăng huyết áp thuộc nhóm khác.
Hạ glucose huyết
Nên thông báo bệnh nhân đái tháo đường đang dùng thuốc điều trị đái tháo đường đường uống hoặc insulin bắt đầu sử dụng thuốc ức chế ACE theo dõi chặt chẽ glucose huyết, đặc biệt là trong tháng đầu sử dụng phối hợp.
Ho
Đã có báo cáo ho khi dùng thuốc ức chế ACE. Tình trạng đặc trưng bởi ho khan, dai dẳng và tự khỏi sau khi ngừng thuốc ức chế ACE. Ho do cảm ứng thuốc ức chế ACE nên được cân nhắc là một phần trong chẩn đoán phân biệt ho.
Phẫu thuật/ gây mê
Ở bệnh nhân thực hiện phẫu thuật lớn hoặc dùng thuốc gây mê có thể gây hạ huyết áp, enalapril ngăn chặn sự hình thành angiotensin II thứ phát cho sự giải phóng renin bù. Nếu xảy ra tình trạng hạ huyết áp và được cân nhắc là do cơ chế này, có thể xử trí bằng cách bù thể tích.
Lithi
Nói chung không khuyến cáo phối hợp enalapril và lithi.
Phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS)
Đã có bằng chứng việc sử dụng chung thuốc ức chế ACE với thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Vì vậy không khuyến cáo phong bế kép RAAS bằng phối hợp thuốc ức chế ACE với thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren. Nếu điều trị phong bế kép được cân nhắc là thực sự cần thiết, chỉ nên thực hiện điều trị dưới sự giám sát của chuyên gia và theo dõi chặt chẽ chức năng thận, điện giải và huyết áp. Không nên dùng chung thuốc ức chế ACE và thuốc ức chế thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân bị bệnh thận do đái tháo đường.
Trẻ em
Thông tin về an toàn và hiệu quả của enalapril ở trẻ em bị tăng huyết áp > 6 tuổi còn hạn chế, và chưa có thông tin về các chỉ định khác. Thông tin dược động học ở trẻ em trên 2 tháng tuổi còn hạn chế. Không khuyến cáo dùng enalapril cho trẻ em cho những chỉ định khác ngoài tăng huyết áp.
Phụ nữ mang thai
Không nên khởi đầu dùng thuốc ức chế ACE trong thai kỳ. Trừ khi việc tiếp tục dùng thuốc ức chế ACE trong thai kỳ được cân nhắc là thiết yếu, nên thay đổi điều trị tăng huyết áp sang các thuốc chống tăng huyết áp có thông tin an toàn trong thai kỳ đã được thiết lập cho bệnh nhân có kế hoạch mang thai. Khi bệnh nhân được chẩn đoán là có thai, điều trị với thuốc ức chế ACE nên được ngừng ngay lập tức và khởi đầu điều trị thay thế thích hợp. Không khuyến cáo dùng enalapril cho phụ nữ cho con bú.
Chủng tộc
Như những thuốc ức chế enzym chuyển khác, enalapril có tác dụng hạ huyết áp thấp hơn ở bệnh nhân da đen so với các nhóm bệnh nhân khác, có thể vì trạng thái renin thấp xuất hiện nhiều hơn ở bệnh nhân tăng huyết áp da đen.
Cảnh báo liên quan đến tá dược
GYGARIL-5 có chứa tinh bột mì, tinh bột mì có thể chứa gluten, nhưng chỉ ở dạng vết, vì vậy an toàn với bệnh nhân bị bệnh không dung nạp gluten. Bệnh nhân bị dị ứng bột mì (khác với bệnh không dung nạp gluten) không nên dùng thuốc này.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Không khuyến cáo dùng thuốc ức chế ACE trong 3 tháng đầu thai kỳ. Chống chỉ định dùng thuốc ức chế ACE trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. Chưa có bằng chứng dịch tễ học chắc chắn về nguy cơ gây quái thai sau khi phơi nhiễm với thuốc ức chế ACE trong 3 tháng đầu thai kỳ, tuy nhiên không thể loại trừ sự gia tăng nhẹ nguy cơ. Trừ khi việc tiếp tục sử dụng thuốc ức chế ACE được cân nhắc là thật sự cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch có thai nên được thay đổi sang những thuốc chống tăng huyết áp khác có thông tin an toàn trong thai kỳ đã được thiết lập. Khi bệnh nhân được chẩn đoán là đã mang thai, nên ngừng thuốc ức chế ACE ngay và, nếu phù hợp, khởi đầu thuốc chống tăng huyết áp thay thế.
Phơi nhiễm thuốc ức chế ACE trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ làm tăng độc tính trên thai nhi ở người (giảm chức năng thận, thiểu ối, chậm hóa cốt xương sọ) và độc tính trên trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết). Thiểu ối ở người mẹ có thể là biểu hiện suy giảm chức năng thận ở thai nhi, có thể dẫn đến co cứng tay chân, biến dạng sọ và mặt, phổi phát
Phơi nhiễm thuốc ức chế ACE trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ làm tăng độc tính trên thai nhi ở người (giảm chức năng thận, thiểu ối, chậm hóa cốt xương sọ) và độc tính trên trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết). Thiểu ối ở người mẹ có thể là biểu hiện suy giảm chức năng thận ở thai nhi, có thể dẫn đến co cứng tay chân, biến dạng sọ và mặt, phổi phát triển không đầy đủ.triển không đầy đủ.
Nếu có phơi nhiễm với thuốc ức chế ACE trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ, khuyến cáo thực hiện siêu âm để kiểm tra chức năng thận và sọ của thai nhi. Trẻ em có mẹ dùng thuốc ức chế ACE nên được theo dõi chặt chẽ tình trạng hạ huyết áp.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú
Thông tin dược động học còn hạn chế cho thấy nồng độ enalapril trong sữa mẹ là rất thấp. Mặc dù nồng độ này có vẻ như không có ảnh hưởng trên lâm sàng, không khuyến cáo dùng enalapril cho phụ nữ cho con (trẻ sinh non và trong vài tuần đầu sau sinh) bú vì nguy cơ ảnh hưởng lên tim mạch và thận trên lý thuyết và vì chưa có đủ kinh nghiệm trên lâm sàng. Trong trường hợp trẻ lớn hơn, có thể cân nhắc dụng enalapril cho phụ nữ cho con bú nếu việc dùng thuốc là cần thiết cho người mẹ và không thấy bất kỳ tác dụng không mong muốn nào trên trẻ.
11. Ảnh hưởng của thuốc Gygaril-5 lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc vì thuốc có thể gây chóng mặt hoặc mệt mỏi.
12. Quá liều
Thông tin quá liều còn hạn chế ở người. Đặc điểm nổi bật nhất của các trường hợp quá liều được báo cáo là hạ huyết áp nặng, bắt đầu khoảng 6 giờ sau khi uống thuốc, đi kèm với phong bế hệ renin-angiotensin và hôn mê. Triệu chứng liên quan đến quá liều thuốc ức chế ACE có thể bao gồm sốc tuần hoàn, rối loạn điện giải, suy thận, tăng thông khí, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, nhịp tim chậm, chóng mặt, lo âu và ho. Nồng độ enalaprilat huyết thanh sau khi uống 300 mg và 440 mg enalapril cao hơn thường thấy sau khi dùng liều điều trị tương ứng là 100 lần và 200 lần. Điều trị khuyến cáo khi quá liều là truyền tĩnh mạch nước muối sinh lý. Nếu xảy ra hạ huyết áp, nên đặt bệnh nhân ở tư thế sốc. Có thể cân nhắc điều trị với angiotensin II tiêm truyền và/ hoặc catecholamin tiêm tĩnh mạch. Nếu bệnh nhân vừa uống thuốc gần đây thì xử trí để loại bỏ enalapril maleat (như gây nôn, rửa dạ dày, dùng chất hấp phụ và natri sulfat). Enalapril có thể được loại bỏ khỏi tuần hoàn bằng thẩm tách. Dùng máy tạo nhịp tim trong trường hợp chậm nhịp tim kháng điều trị. Nên theo dõi liên tục các dấu hiệu sống, điện giải và nồng độ creatinin huyết thanh.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Gygaril-5 ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Gygaril-5 quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Gygaril-5 ở đâu?
Hiện nay, Gygaril-5 là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Gygaril-5 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”