1. Thuốc Guarente-16 là thuốc gì?
Guarente-16 có thành phần chính là candesartan cilexetil, một thuốc thuộc nhóm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II. Thuốc có tác dụng làm giãn mạch máu, làm hạ huyết áp và giúp tim dễ bơm máu đến các bộ phận trong cơ thể.
Thuốc được dùng để điều trị cao huyết áp ở người lớn và trẻ em từ 6 đến <18 tuổi; điều trị suy tim ở bệnh nhân có chức năng cơ tim bị giảm, phối hợp với thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) hoặc khi không thể sử dụng thuốc ức chế ACE (ACE là một nhóm thuốc để điều trị suy tim).
2. Thành phần thuốc Guarente-16
Mỗi viên nén Guarente-16 chứa:
Candesartan cilexetil.................................................16 mg
Tá dược: Cellulose vi tinh thể, lactose monohydrat, croscarmellose natri, tinh bột ngô, poloxamer, copovidon, polysorbat 80, magnesi stearat.
3. Dạng bào chế
Viên nén dài màu trắng, một mặt có dập logo , mặt kia có dập gạch ngang.
4. Chỉ định
- Điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn.
- Điều trị tăng huyết áp ở trẻ em từ 6 - 18 tuổi.
- Suy tim: Điều trị suy tim độ II - III theo phân loại của Hội tim New York NYHA II - III ở bệnh
nhẫn có suy giảm chức năng tâm thu thất trái (phân suất tống máu < 40%), để giảm tử vong do tim mạch và để giảm số lần phải nằm viện do suy tim, dùng phối hợp với thuốc ức chế ACE ở người bệnh đang điều trị 1 thuốc ức chế ACE nhưng chưa đỡ, hoặc khi bệnh nhân không dung nạp thuốc ức chế ACE.
5. Liều dùng
Candesartan cilexetil được dùng đường uống, có thể uống lúc đói hoặc no.
Tăng huyết áp:
Liều dùng tùy thuộc từng người bệnh và phải điều chỉnh theo đáp ứng huyết áp.
Liều khởi đầu cho người lớn (kể cả người cao tuổi) là 8 mg/ngày/một lần. Cứ sau mỗi 4 tuần, nếu huyết áp giảm chưa đạt yêu cầu và bệnh nhân vẫn dung nạp được thuốc thì tăng liều thêm 8 mg/ ngày cho đến khi huyết áp giảm đạt yêu cầu hoặc đến liều tối đa 32 mg/ ngày (dùng 1 - 2 lần). Không dùng liều lớn hơn 32 mg/ ngày vì liều cao hơn không làm tăng tác dụng. Nếu liều 32 mg/ngày vẫn không có tác dụng thì điều trị phối hợp hoặc thay thuốc khác. Ở liều có tác dụng, huyết áp thường giảm sau 2 tuần và giảm tối đa sau 4 - 6 tuần.
Liều khởi đầu ở bệnh nhân suy gan là 2 mg/ ngày, suy thận hoặc giảm thể tích nội mạch là 4 mg/ ngày.
Liều duy trì: Trong khi điều chỉnh liều, nếu huyết áp giảm đạt yêu cầu thì dùng liều duy trì, có
thể 8 - 32 mg/ ngày tùy cá thể, dùng một lần hoặc chia hai lần mỗi ngày.
Trẻ em
Trẻ em từ 6 đến dưới 18 tuổi: Liều khởi đầu khuyến cáo là 4 mg/ ngày.
- Cân nặng dưới 50 kg: Ở bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp đầy đủ, có thể tăng lên liều tối đa là 8 mg/ ngày.
- Cân nặng trên 50 kg: Ở bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp đầy đủ, có thể tăng lên liều tối đa là 16 mg/ ngày.
Liều trên 32 mg chưa được nghiên cứu trên trẻ em.
Hầu hết hiệu quả chống tăng huyết áp đạt được trong vòng 4 tuần.
Ở trẻ em giảm thể tích nội mạch (như bệnh nhân điều trị với thuốc lợi tiểu, đặc biệt ở người suy thận), nên khởi đầu điều trị candesartan cilexetil dưới sự giám sát chặt chẽ, và với liều khởi đầu thấp hơn liều khuyến cáo ở trên.
Candesartan cilexetil chưa được nghiên cứu ở trẻ em với độ lọc cầu thận < 30 ml/ phút/ 1,73 m2.
Hiệu quả của candesartan ở trẻ em da đen ít hơn ở trẻ em không da đen.
An toàn và hiệu quả của candesartan ở trẻ em từ 1 đến <6 tuổi chưa được thiết lập.
Chống chỉ định sử dụng candesartan cho trẻ em < 1 tuổi.
Suy gan:
Liều khởi đầu 4 mg ở bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình, liều nên được điều chỉnh tùy theo đáp ứng. Chống chỉ định trên bệnh nhân suy gan nặng và/ hoặc ứ mật.
Suy thận:
Liều khởi đầu là 4 mg ở bệnh nhân suy thận, bao gồm cả bệnh nhân thẩm tách, liều nên được điều chỉnh tùy theo đáp ứng. Kinh nghiệm sử dụng trên bệnh nhân suy thận rất nghiêm trọng hoặc giai đoạn cuối (Clcr< 15ml/ phút) còn hạn chế.
Giảm thể tích nội mạch:
Cân nhắc liều khởi đầu 4 mg ở bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp, như ở bệnh nhân có thể bị giảm thể tích máu.
Bệnh nhân da đen:
Tác dụng hạ huyết áp ở người da đen ít hơn ở những bệnh nhân không da đen. Do đó tăng liều hoặc điều trị phối hợp để kiểm soát huyết áp thường cần thiết hơn ở bệnh nhân da đen so với bệnh nhân không da đen.
Suy tim:
Liều khởi đầu: 4 mg/ lần, ngày một lần. Tăng liều gấp đôi đến khi đạt liều mục tiêu 32 mg/ lần, ngày một lần (liều tối đa) hoặc liều cao nhất bệnh nhân còn dung nạp được, khoảng cách giữa các lần tăng liều lớn hơn hoặc bằng 2 tuần. Đánh giá bệnh nhân suy tim luôn nên kèm theo đánh giá chức năng thận bao gồm theo dõi nồng độ creatinin và kali huyết thanh.
Candesartan cilexetil có thể sử dụng cùng với các thuốc điều trị suy tim khác, bao gồm chất ức chế ACE, chẹn beta, thuốc lợi tiểu và digitalis, hoặc phối hợp các thuốc này. Candesartan cilexetil có thể sử dụng đồng thời với chất ức chế ACE ở bệnh nhân suy tim có triệu chứng bất kể tiêu chuẩn tối ưu điều trị suy tim khi không dung nạp với chất đối kháng thụ thể mineralocorticoid. Không khuyến cáo phối hợp chất ức chế ACE, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali và candesartan cilexetil và chỉ nên cân nhắc sau khi đánh giá cẩn thận lợi ích, nguy cơ.
Đối tượng đặc biệt
Không cần chỉnh liều khởi đầu ở người cao tuổi, hoặc bệnh nhân giảm thể tích nội mạch, suy gan nhẹ đến trung bình, hoặc suy thận.
Trẻ em: Chưa có đầy đủ thông tin về an toàn và hiệu quả của thuốc trên trẻ em < 18 tuổi trong điều trị suy tim.
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn với candesartan cilexetil hoặc bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.
- Trẻ em dưới 1 tuổi.
- Ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ.
- Suy gan nặng và/ hoặc ứ mật.
- Suy tim có kali huyết > 5 mmol/ lít, creatinin huyết > 265 micromol/ lít (>30 mg/ lít) hoặc Clcr < 30 ml/ phút.
- Phối hợp candesartan cilexetil với các thuốc chứa aliskiren ở những bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/ phút/ 1,73 m2).
7. Tác dụng phụ
Điều trị tăng huyết áp:
ADR thường nhẹ, nhất thời và tương đương với nhóm chứng (dùng giả dược). Tần suất ADR không liên quan đến tuổi và liều. Tỷ lệ phải ngừng thuốc (3,1%) tương tự như nhóm dùng giả dược (3,2%).
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
Nhiễm trùng: Nhiễm trùng đường hô hấp.
Thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
Máu: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu đa nhân, mất bạch cầu hạt.
Chuyển hóa: Tăng kali huyết, giảm natri huyết.
Hô hấp: Ho.
Tiêu hoá: Buồn nôn.
Gan mật: Tăng enzym gan, chức năng gan bất thường hoặc viêm gan.
Da: Phù mạch, phát ban, mẩn ngứa.
Cơ xương: Đau cơ, khớp, đau lưng.
Thận: Suy thận, tăng creatinin, tăng ure huyết, hạ huyết áp, phù mạch.
Trẻ em
Các tác dụng không mong muốn và mức độ nghiêm trọng như người lớn, nhưng tần suất gặp phải cao hơn so với người lớn, đặc biệt ở những tác dụng không mong muốn sau:
- Đau đầu, chóng mặt, ho và nhiễm trùng đường hô hấp rất thường gặp (ADR ≥ 1/10).
- Phát ban thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10)
- Tăng kali huyết, giảm natri huyết, và chức năng gan bất thường ít gặp (1/1.000 ≤ ADR <
1/100)
- Loạn nhịp xoang, viêm hầu họng và sốt thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10) ở trẻ em, nhưng
không thấy báo cáo ở người lớn. Tuy nhiên những triệu chứng trên chỉ tạm thời và thường
gặp ở trẻ em.
Tính an toàn của candesartan cilexetil ở trẻ em và người lớn khác nhau không có ý nghĩa.
Điều trị suy tim: Liều dùng tới 32 mg/ ngày.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
Chuyển hóa: Tăng kali huyết
Mạch máu: Hạ huyết áp.
Thân: Suy thận: Tăng creatinin, tăng ure huyết, hạ huyết áp, phù mạch.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
Máu: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu đa nhân, mất bạch cầu hạt.
Thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu.
Hô hấp: Ho.
Chuyến hoá: Giảm natri huyết.
Tiêu hoá: Buồn nôn.
Gan mật: Tăng enzym gan, chức năng gan bất thường hoặc viêm gan.
Da: Phù mạch, phát ban, mày đay, ngứa ngáy.
Cơ xương: Đau cơ, khớp, đau lưng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Đối với điều trị tăng huyết áp, các ADR thường nhẹ, tự hết. Nếu phù mạch nặng gây cản trở đường hô hấp, cần dùng adrenalin, corticosteroid, kháng histamin...
Đối với điều trị suy tim, cần ngừng thuốc.
Hạ huyết áp: Cần truyền dịch.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Do candesartan chuyển hóa không đáng kể qua cytochrom P450 và ở nồng độ điều trị không có tác động trên các enzym P450, nên tương tác với các thuốc chuyển hóa hoặc ức chế cytochrom P450 là không đáng kể. Chưa thấy tương tác có ý nghĩa giữa candesartan với các thuốc tim mạch như digoxin, enalapril, nifedipin; với thuốc chống đông máu như wafarin; với thuốc chống tăng glucose huyết như glyburid; với các thuốc tránh thai đường uống;
- Thuốc kháng viêm không steroid kể cả các thuốc chọn lọc trên COX-2: Ở người già, bệnh nhân có giảm thể tích tuần hoàn, tổn thương chức năng thận, việc dùng chung NSAIDs với
candesartan có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận kể cả suy thận cấp. Ngoài ra, NSAIDs có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của candesartan.
- Với các thuốc chống tăng huyết áp khác: Các thuốc chống tăng huyết áp khác có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của candesartan. Mặc dù vậy candesartan vẫn có thể kết hợp được với các thuốc chống tăng huyết áp khác như các thuốc chẹn beta, chẹn calci hoặc các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid. Việc điều trị trước bằng thuốc lợi tiểu ở liều cao có thể tạo ra hiện tượng giảm thể tích máu và nguy cơ tụt huyết áp khi dùng candesartan.
- Bổ sung kali hoặc các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali: Dùng đồng thời candesartan với các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali hoặc bổ sung kali có thể làm tăng nồng độ kali huyết.
- Lithi: Việc dùng chung candesartan và lithi làm tăng nồng độ và độc tính của lithi do đó phải theo dõi chặt chẽ nồng độ lithi trong máu.
- Aliskiren: Dùng đồng thời với candesartan có thể gây hạ huyết áp, tăng kali huyết, ảnh hưởng đến chức năng thận. Không dùng phối hợp candesartan và các thuốc chữa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường. Tránh dùng chung candesartan và các thuốc chứa aliskiren cho bệnh nhân suy thận (GFR < 60 ml/ phút).
- Trẻ em: Chưa có nghiên cứu tương tác thuốc trên trẻ em.
9. Thận trọng khi sử dụng
Suy thận: Tương tự như các thuốc tác động trên hệ renin-angiotensin-aldosteron, candesartan cilexetil có thể gây thay đổi chức năng thận.
Khi candesartan cilexetil được sử dụng ở bệnh nhân tăng huyết áp kèm suy thận, khuyến cáo định kỳ theo dõi nồng độ kali và creatinin huyết thanh. Kinh nghiệm sử dụng trên bệnh nhân suy thận rất nghiêm trọng hoặc giai đoạn cuối (Cl < 15 ml/ phút) còn hạn chế. Cần chỉnh liều candesartan cilexetil cẩn thận và theo dõi huyết áp chặt chẽ ở những bệnh nhân trên.
Đánh giá bệnh nhân suy tim nên bao gồm định kỳ kiểm tra chức năng thận, đặc biệt ở bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên và bệnh nhân suy thận. Trong quá trình chỉnh liều candesartan cilexetil, khuyến cáo theo dõi nồng độ creatinin và kali huyết thanh. Thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân suy tim không bao gồm bệnh nhân với nồng độ creatinin huyết thanh > 265 umol/ L (>3 mg/dl).
Sử dụng đồng thời với chất ức chế ACE ở bệnh nhân suy tim: Nguy cơ tác dụng không mong muốn, đặc biệt là tụt huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) có thể tăng lên khi sử dụng phối hợp candesartan cilexetil và chất ức chế ACE. Không khuyến cáo phối hợp bộ ba bao gồm chất ức chế ACE, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali và candesartan cilexetil và chỉ nên cân nhắc sau khi đánh giá cẩn thận lợi ích, nguy cơ.
Không nên dùng chung chất ức chế ACE và chất đối kháng thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân bị bệnh cầu thận do đái tháo đường.
Thẩm tách máu: Trong khi thẩm tách, huyết áp có thể đặc biệt nhạy cảm với chất đối kháng thụ thể AT, do giảm thể tích huyết tương và hoạt hóa hệ renin-angiotensin-aldosteron. Do đó nên chỉnh liều candesartan cilexetil thận trọng và theo dõi huyết áp chặt chẽ ở bệnh nhân thẩm tách máu.
Hẹp động mạch thận: Thuốc ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosteron, bao gồm chất đối kháng thụ thể angiotensin II, có thể gây tăng urê huyết và nồng độ creatinin huyết thanh ở bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên, hoặc hẹp động mạch thận một bên.
Cấy ghép thận: Chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc trên bệnh nhân cấy ghép thận.
Tụt huyết áp: Thuốc có thể gây tụt huyết áp. Nguy cơ này sẽ tăng trên các bệnh nhân mất nước mất muối, sử dụng thuốc lợi tiểu liều cao, suy tim, thẩm tách máu. Đối với bệnh nhân suy tim, có thể cần giảm tạm thời liều lượng của candesartan cilexetil hoặc thuốc lợi tiểu, đồng thời cần giám sát chặt chẽ huyết áp trong quá trình tăng liều và định kỳ sau đó.
Gây mê và phẫu thuật: Thận trọng khi phải đại phẫu, phải gây mê vì có nguy cơ tụt huyết áp. Tụt huyết áp, rất hiếm gặp, có thể rất nghiêm trọng và cần phải tiêm truyền dịch và/ hoặc thuốc làm tăng huyết áp.
Hẹp van động mạch chủ và hẹp van hai lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn: Cũng như với các thuốc giãn mạch khác, candesartan cilexetil phải dùng thận trọng trong các bệnh như: Hẹp động mạch chủ ảnh hưởng đến huyết động học hoặc hẹp van hai lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Cường aldosteron tiên phát: Những bệnh nhân cường aldosteron tiên phát thường không đáp ứng với các thuốc chống tăng huyết áp tác dụng thông qua ức chế hệ renin-angiotensin nên candesartan cilexetil cũng không có tác dụng trên những bệnh nhân này.
Tăng kali huyết: Dùng chung candesartan cilexetil với các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thuốc bổ sung kali, muối có chứa kali, hoặc các thuốc khác có thể gây tăng kali (như heparin) có thể gây tăng nồng độ kali huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp.
Tăng kali huyết có thể xảy ra trên các bệnh nhân suy tim sử dụng candesartan cilexetil. Khuyến cáo định kỳ theo dõi nồng độ kali huyết thanh. Phối hợp bao gồm một thuốc ức chế ACE, một thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (như spironolacton) và candesartan không được khuyến cáo sử dụng, chỉ nên sử dụng sau khi đánh giá cần thận nguy cơ và lợi ích.
Các phản ứng mẫn cảm: Phản ứng kiểu phản vệ và/ hoặc phù mạch, đã được báo cáo sau khi sử dụng các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, trong đó có candesartan. Vì vậy, candesartan không khuyến cáo sử dụng cho các bệnh nhân có tiền sử phù mạch dù có hoặc không có liên quan với việc sử dụng các thuốc ức chế ACE hay các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II.
Các thận trọng khác: Nói chung candesartan cilexetil phải dùng thận trọng cho người bệnh có trương lực thành mạch và chức năng thận phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosteron (ví dụ người bệnh bị suy tim sung huyết nặng hoặc bị một bệnh thận nặng như hẹp động mạch thận hai bên) do có thể gây ra hạ huyết áp cấp, tăng nitơ huyết, thiểu niệu và (hiếm gặp) suy thận cấp. Cũng như các thuốc hạ huyết áp khác, có nguy cơ hạ huyết áp mạnh, đột ngột ở người bị bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh mạch máu não thiếu máu cục bộ có thể gây nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Tác dụng hạ huyết áp của candesartan có thể tăng lên khi dùng chung với các thuốc khác có thể gây hạ huyết áp.
Phụ nữ có thai: Không nên khởi đầu điều trị với chất đối kháng thụ thể angiotensin II khi mang thai. Trừ khi tiếp tục điều trị với chất đối kháng thụ thể angiotensin II được cho là cần thiết, bệnh nhân có ý định mang thai cần chuyển sang liệu pháp điều trị hạ huyết áp thay thế khác an toàn cho thai kỳ. Khi được chẩn đoán mang thai, nên ngừng điều trị với chất đối kháng thụ thể angiotensin II ngay, và nếu thích hợp, nên bắt đầu sử dụng liệu pháp thay thế.
Phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron: Đã có bằng chứng cho thấy dùng chung chất ức chế ACE, chất đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Không khuyến cáo phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron bằng cách dùng chung chất ức chế ACE, chất đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren. Nếu cần phải sử dụng, cần phải tiến hành dưới sự giám sát của chuyên gia và thường xuyên theo dõi chức năng thận, điện giải và huyết áp.
Không nên dùng chùng chất ức chế ACE và chất đối kháng thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân bị bệnh cầu thận do đái tháo đường.
Trẻ em: Candesartan cilexetil chưa được nghiên cứu ở trẻ em với độ lọc cầu thận < 30 ml/ phút/1,73 m².
Ở trẻ em giảm thể tích nội mạch (như bệnh nhân điều trị với thuốc lợi tiểu), đặc biệt ở người suy thận, nên khởi đầu điều trị candesartan cilexetil dưới sự giám sát chặt chẽ, và với liều khởi đầu thấp hơn.
Bệnh nhân sau khi có kinh nguyệt cần phải đánh giá khả năng mang thai theo định kỳ. Cần cung cấp thông tin cần thiết hoặc có biện pháp để phòng tránh nguy cơ phơi nhiễm thuốc trong thời gian mang thai.
Trẻ em < 1 tuổi: Khi dùng candesartan cilexetil có thể ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của thận.
Cảnh báo về tá dược
Guarente-8 có chứa lactose monohydrat. Bệnh nhân bị bệnh di truyền hiếm gặp kém dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng Guarente-8 có chứa polysorbat 80 có thể gây dị ứng.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Nguy cơ tử vong, dị tật cho thai nhi/ trẻ sơ sinh: Dùng các thuốc tác dụng trực tiếp lên hệ thống renin-angiotensin trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ có thể gây ảnh hưởng, thậm chí gây chết thai nhi và trẻ sơ sinh. Các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin cũng có thể làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh nghiêm trọng khi sử dụng trong 3 tháng đầu thai kỳ. Chưa thấy tai biến khi dùng candesartan trong 3 tháng đầu thai kỳ, nhưng cần phải ngừng candesartan càng sớm càng tốt sau khi phát hiện có thai. Sau khi candesartan cilexetil được phép lưu hành trên thị trường, đã có ca báo cáo về độc tính trên thai nhi và trẻ sơ sinh khi người mẹ dùng thuốc này trong thai kỳ.
Không khuyến cáo sử dụng thuốc trong 3 tháng đầu thai kỳ, và chống chỉ định thuốc trong 3
tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có nghiên cứu candesartan có tiết vào sữa mẹ hay không. Do tiềm tàng nguy cơ có hại cho trẻ nhỏ đang bú mẹ, phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc.
11. Ảnh hưởng của thuốc Guarente-16 lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Lưu ý khi sử dụng candesartan cilexetil có thể gây chóng mặt, nhức đầu, do đó cần phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy trong khi vẫn còn các triệu chứng trên.
12. Quá liều
Dữ liệu về quá liều ở người còn hạn chế. Biểu hiện về quá liều hay gặp nhất là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; cũng có thể gặp nhịp tim chậm do kích thích thần kinh phế vị.
Loại bỏ thuốc ở đường tiêu hóa: Cân nhắc dùng than hoạt tính. Nếu xảy ra triệu chứng hạ huyết áp, phải tiến hành các biện pháp điều trị hỗ trợ như truyền natri clorid 0,9%, 10-20 ml/ kg, dùng dopamin, epinephrin. Giám sát bệnh nhân: Giám sát các dấu hiệu sống, chức năng thận, enzym gan.
Thẩm tách máu không thải loại được candesartan do thuốc liên kết nhiều với protein huyết
tương (>90%).
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Guarente-16 ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Guarente-16 quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Guarente-16 ở đâu?
Hiện nay, Guarente-16 là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Guarente-16 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”
Tên tiêu đề: Guarente-16 điều trị tăng huyết áp, suy tim
Nhóm: Tim mạch, huyết áp
Mã SKU: chuacosma
Danh mục (Thuốc - TPCN - Mỹ Phẩm - Thiết bị y tế): Thuốc
Thuốc Rx (Có - Không): Có
Đơn vị giá (Hộp - Viên): Hộp
Tác giả (Hương Linh - Nguyễn Dung - Lan Hương): Phan Len
√ Hàng Chính Hãng √ Giá ưu đãi √ Giao hàng nhanh
Mô tả ngắn sản phẩm
Tên thuốc: Guarente-16
Thành phần hoạt chất chính: Candesartan cilexetil
Chỉ định: Điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn, tăng huyết áp ở trẻ em, suy tim
Dạng bào chế: Viên nén
Số đăng ký: VD-28460-17
Hạn sử dụng: 36 tháng
Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
Hãng sản xuất: Công ty cổ phần Dược Phẩm Đạt Vi Phú - Việt Nam
Thuốc có hoạt chất tương tự: Candesartan Stada 16 mg, Acantan 16, Cancetil 16, Savi Candesartan 16,........
Mô tả chi tiết
1. Thuốc Guarente-16 là thuốc gì?
Guarente-16 có thành phần chính là candesartan cilexetil, một thuốc thuộc nhóm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II. Thuốc có tác dụng làm giãn mạch máu, làm hạ huyết áp và giúp tim dễ bơm máu đến các bộ phận trong cơ thể.
Thuốc được dùng để điều trị cao huyết áp ở người lớn và trẻ em từ 6 đến <18 tuổi; điều trị suy tim ở bệnh nhân có chức năng cơ tim bị giảm, phối hợp với thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) hoặc khi không thể sử dụng thuốc ức chế ACE (ACE là một nhóm thuốc để điều trị suy tim).
2. Thành phần thuốc Guarente-16
Mỗi viên nén GUARENTE-16 chứa:
Candesartan cilexetil.................................................16 mg
Tá dược: Cellulose vi tinh thể, lactose monohydrat, croscarmellose natri, tinh bột ngô, poloxamer, copovidon, polysorbat 80, magnesi stearat.
3. Dạng bào chế
Viên nén tròn màu trắng, một mặt có dập logo , mặt kia có dập gạch ngang.
4. Chỉ định
- Điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn.
- Điều trị tăng huyết áp ở trẻ em từ 6 - 18 tuổi.
- Suy tim: Điều trị suy tim độ II - III theo phân loại của Hội tim New York NYHA II - III ở bệnh
nhẫn có suy giảm chức năng tâm thu thất trái (phân suất tống máu < 40%), để giảm tử vong do tim mạch và để giảm số lần phải nằm viện do suy tim, dùng phối hợp với thuốc ức chế ACE ở người bệnh đang điều trị 1 thuốc ức chế ACE nhưng chưa đỡ, hoặc khi bệnh nhân không dung nạp thuốc ức chế ACE.
5. Liều dùng
Candesartan cilexetil được dùng đường uống, có thể uống lúc đói hoặc no.
Tăng huyết áp:
Liều dùng tùy thuộc từng người bệnh và phải điều chỉnh theo đáp ứng huyết áp.
Liều khởi đầu cho người lớn (kể cả người cao tuổi) là 8 mg/ngày/một lần. Cứ sau mỗi 4 tuần, nếu huyết áp giảm chưa đạt yêu cầu và bệnh nhân vẫn dung nạp được thuốc thì tăng liều thêm 8 mg/ ngày cho đến khi huyết áp giảm đạt yêu cầu hoặc đến liều tối đa 32 mg/ ngày (dùng 1 - 2 lần). Không dùng liều lớn hơn 32 mg/ ngày vì liều cao hơn không làm tăng tác dụng. Nếu liều 32 mg/ngày vẫn không có tác dụng thì điều trị phối hợp hoặc thay thuốc khác. Ở liều có tác dụng, huyết áp thường giảm sau 2 tuần và giảm tối đa sau 4 - 6 tuần.
Liều khởi đầu ở bệnh nhân suy gan là 2 mg/ ngày, suy thận hoặc giảm thể tích nội mạch là 4 mg/ ngày.
Liều duy trì: Trong khi điều chỉnh liều, nếu huyết áp giảm đạt yêu cầu thì dùng liều duy trì, có
thể 8 - 32 mg/ ngày tùy cá thể, dùng một lần hoặc chia hai lần mỗi ngày.
Trẻ em
Trẻ em từ 6 đến dưới 18 tuổi: Liều khởi đầu khuyến cáo là 4 mg/ ngày.
- Cân nặng dưới 50 kg: Ở bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp đầy đủ, có thể tăng lên liều tối đa là 8 mg/ ngày.
- Cân nặng trên 50 kg: Ở bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp đầy đủ, có thể tăng lên liều tối đa là 16 mg/ ngày.
Liều trên 32 mg chưa được nghiên cứu trên trẻ em.
Hầu hết hiệu quả chống tăng huyết áp đạt được trong vòng 4 tuần.
Ở trẻ em giảm thể tích nội mạch (như bệnh nhân điều trị với thuốc lợi tiểu, đặc biệt ở người suy thận), nên khởi đầu điều trị candesartan cilexetil dưới sự giám sát chặt chẽ, và với liều khởi đầu thấp hơn liều khuyến cáo ở trên.
Candesartan cilexetil chưa được nghiên cứu ở trẻ em với độ lọc cầu thận < 30 ml/ phút/ 1,73 m2.
Hiệu quả của candesartan ở trẻ em da đen ít hơn ở trẻ em không da đen.
An toàn và hiệu quả của candesartan ở trẻ em từ 1 đến <6 tuổi chưa được thiết lập.
Chống chỉ định sử dụng candesartan cho trẻ em < 1 tuổi.
Suy gan:
Liều khởi đầu 4 mg ở bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình, liều nên được điều chỉnh tùy theo đáp ứng. Chống chỉ định trên bệnh nhân suy gan nặng và/ hoặc ứ mật.
Suy thận:
Liều khởi đầu là 4 mg ở bệnh nhân suy thận, bao gồm cả bệnh nhân thẩm tách, liều nên được điều chỉnh tùy theo đáp ứng. Kinh nghiệm sử dụng trên bệnh nhân suy thận rất nghiêm trọng hoặc giai đoạn cuối (Clcr< 15ml/ phút) còn hạn chế.
Giảm thể tích nội mạch:
Cân nhắc liều khởi đầu 4 mg ở bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp, như ở bệnh nhân có thể bị giảm thể tích máu.
Bệnh nhân da đen:
Tác dụng hạ huyết áp ở người da đen ít hơn ở những bệnh nhân không da đen. Do đó tăng liều hoặc điều trị phối hợp để kiểm soát huyết áp thường cần thiết hơn ở bệnh nhân da đen so với bệnh nhân không da đen.
Suy tim:
Liều khởi đầu: 4 mg/ lần, ngày một lần. Tăng liều gấp đôi đến khi đạt liều mục tiêu 32 mg/ lần, ngày một lần (liều tối đa) hoặc liều cao nhất bệnh nhân còn dung nạp được, khoảng cách giữa các lần tăng liều lớn hơn hoặc bằng 2 tuần. Đánh giá bệnh nhân suy tim luôn nên kèm theo đánh giá chức năng thận bao gồm theo dõi nồng độ creatinin và kali huyết thanh.
Candesartan cilexetil có thể sử dụng cùng với các thuốc điều trị suy tim khác, bao gồm chất ức chế ACE, chẹn beta, thuốc lợi tiểu và digitalis, hoặc phối hợp các thuốc này. Candesartan cilexetil có thể sử dụng đồng thời với chất ức chế ACE ở bệnh nhân suy tim có triệu chứng bất kể tiêu chuẩn tối ưu điều trị suy tim khi không dung nạp với chất đối kháng thụ thể mineralocorticoid. Không khuyến cáo phối hợp chất ức chế ACE, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali và candesartan cilexetil và chỉ nên cân nhắc sau khi đánh giá cẩn thận lợi ích, nguy cơ.
Đối tượng đặc biệt
Không cần chỉnh liều khởi đầu ở người cao tuổi, hoặc bệnh nhân giảm thể tích nội mạch, suy gan nhẹ đến trung bình, hoặc suy thận.
Trẻ em: Chưa có đầy đủ thông tin về an toàn và hiệu quả của thuốc trên trẻ em < 18 tuổi trong điều trị suy tim.
6. Chống chỉ định
- Quá mẫn với candesartan cilexetil hoặc bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.
- Trẻ em dưới 1 tuổi.
- Ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ.
- Suy gan nặng và/ hoặc ứ mật.
- Suy tim có kali huyết > 5 mmol/ lít, creatinin huyết > 265 micromol/ lít (>30 mg/ lít) hoặc Clcr < 30 ml/ phút.
- Phối hợp candesartan cilexetil với các thuốc chứa aliskiren ở những bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/ phút/ 1,73 m2).
7. Tác dụng phụ
Điều trị tăng huyết áp:
ADR thường nhẹ, nhất thời và tương đương với nhóm chứng (dùng giả dược). Tần suất ADR không liên quan đến tuổi và liều. Tỷ lệ phải ngừng thuốc (3,1%) tương tự như nhóm dùng giả dược (3,2%).
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
Nhiễm trùng: Nhiễm trùng đường hô hấp.
Thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
Máu: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu đa nhân, mất bạch cầu hạt.
Chuyển hóa: Tăng kali huyết, giảm natri huyết.
Hô hấp: Ho.
Tiêu hoá: Buồn nôn.
Gan mật: Tăng enzym gan, chức năng gan bất thường hoặc viêm gan.
Da: Phù mạch, phát ban, mẩn ngứa.
Cơ xương: Đau cơ, khớp, đau lưng.
Thận: Suy thận, tăng creatinin, tăng ure huyết, hạ huyết áp, phù mạch.
Trẻ em
Các tác dụng không mong muốn và mức độ nghiêm trọng như người lớn, nhưng tần suất gặp phải cao hơn so với người lớn, đặc biệt ở những tác dụng không mong muốn sau:
- Đau đầu, chóng mặt, ho và nhiễm trùng đường hô hấp rất thường gặp (ADR ≥ 1/10).
- Phát ban thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10)
- Tăng kali huyết, giảm natri huyết, và chức năng gan bất thường ít gặp (1/1.000 ≤ ADR <
1/100)
- Loạn nhịp xoang, viêm hầu họng và sốt thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10) ở trẻ em, nhưng
không thấy báo cáo ở người lớn. Tuy nhiên những triệu chứng trên chỉ tạm thời và thường
gặp ở trẻ em.
Tính an toàn của candesartan cilexetil ở trẻ em và người lớn khác nhau không có ý nghĩa.
Điều trị suy tim: Liều dùng tới 32 mg/ ngày.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
Chuyển hóa: Tăng kali huyết
Mạch máu: Hạ huyết áp.
Thân: Suy thận: Tăng creatinin, tăng ure huyết, hạ huyết áp, phù mạch.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
Máu: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu đa nhân, mất bạch cầu hạt.
Thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu.
Hô hấp: Ho.
Chuyến hoá: Giảm natri huyết.
Tiêu hoá: Buồn nôn.
Gan mật: Tăng enzym gan, chức năng gan bất thường hoặc viêm gan.
Da: Phù mạch, phát ban, mày đay, ngứa ngáy.
Cơ xương: Đau cơ, khớp, đau lưng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Đối với điều trị tăng huyết áp, các ADR thường nhẹ, tự hết. Nếu phù mạch nặng gây cản trở đường hô hấp, cần dùng adrenalin, corticosteroid, kháng histamin...
Đối với điều trị suy tim, cần ngừng thuốc.
Hạ huyết áp: Cần truyền dịch.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Do candesartan chuyển hóa không đáng kể qua cytochrom P450 và ở nồng độ điều trị không có tác động trên các enzym P450, nên tương tác với các thuốc chuyển hóa hoặc ức chế cytochrom P450 là không đáng kể. Chưa thấy tương tác có ý nghĩa giữa candesartan với các thuốc tim mạch như digoxin, enalapril, nifedipin; với thuốc chống đông máu như wafarin; với thuốc chống tăng glucose huyết như glyburid; với các thuốc tránh thai đường uống;
- Thuốc kháng viêm không steroid kể cả các thuốc chọn lọc trên COX-2: Ở người già, bệnh nhân có giảm thể tích tuần hoàn, tổn thương chức năng thận, việc dùng chung NSAIDs với
candesartan có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận kể cả suy thận cấp. Ngoài ra, NSAIDs có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của candesartan.
- Với các thuốc chống tăng huyết áp khác: Các thuốc chống tăng huyết áp khác có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của candesartan. Mặc dù vậy candesartan vẫn có thể kết hợp được với các thuốc chống tăng huyết áp khác như các thuốc chẹn beta, chẹn calci hoặc các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid. Việc điều trị trước bằng thuốc lợi tiểu ở liều cao có thể tạo ra hiện tượng giảm thể tích máu và nguy cơ tụt huyết áp khi dùng candesartan.
- Bổ sung kali hoặc các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali: Dùng đồng thời candesartan với các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali hoặc bổ sung kali có thể làm tăng nồng độ kali huyết.
- Lithi: Việc dùng chung candesartan và lithi làm tăng nồng độ và độc tính của lithi do đó phải theo dõi chặt chẽ nồng độ lithi trong máu.
- Aliskiren: Dùng đồng thời với candesartan có thể gây hạ huyết áp, tăng kali huyết, ảnh hưởng đến chức năng thận. Không dùng phối hợp candesartan và các thuốc chữa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường. Tránh dùng chung candesartan và các thuốc chứa aliskiren cho bệnh nhân suy thận (GFR < 60 ml/ phút).
- Trẻ em: Chưa có nghiên cứu tương tác thuốc trên trẻ em.
9. Thận trọng khi sử dụng
Suy thận: Tương tự như các thuốc tác động trên hệ renin-angiotensin-aldosteron, candesartan cilexetil có thể gây thay đổi chức năng thận.
Khi candesartan cilexetil được sử dụng ở bệnh nhân tăng huyết áp kèm suy thận, khuyến cáo định kỳ theo dõi nồng độ kali và creatinin huyết thanh. Kinh nghiệm sử dụng trên bệnh nhân suy thận rất nghiêm trọng hoặc giai đoạn cuối (Cl < 15 ml/ phút) còn hạn chế. Cần chỉnh liều candesartan cilexetil cẩn thận và theo dõi huyết áp chặt chẽ ở những bệnh nhân trên.
Đánh giá bệnh nhân suy tim nên bao gồm định kỳ kiểm tra chức năng thận, đặc biệt ở bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên và bệnh nhân suy thận. Trong quá trình chỉnh liều candesartan cilexetil, khuyến cáo theo dõi nồng độ creatinin và kali huyết thanh. Thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân suy tim không bao gồm bệnh nhân với nồng độ creatinin huyết thanh > 265 umol/ L (>3 mg/dl).
Sử dụng đồng thời với chất ức chế ACE ở bệnh nhân suy tim: Nguy cơ tác dụng không mong muốn, đặc biệt là tụt huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) có thể tăng lên khi sử dụng phối hợp candesartan cilexetil và chất ức chế ACE. Không khuyến cáo phối hợp bộ ba bao gồm chất ức chế ACE, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali và candesartan cilexetil và chỉ nên cân nhắc sau khi đánh giá cẩn thận lợi ích, nguy cơ.
Không nên dùng chung chất ức chế ACE và chất đối kháng thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân bị bệnh cầu thận do đái tháo đường.
Thẩm tách máu: Trong khi thẩm tách, huyết áp có thể đặc biệt nhạy cảm với chất đối kháng thụ thể AT, do giảm thể tích huyết tương và hoạt hóa hệ renin-angiotensin-aldosteron. Do đó nên chỉnh liều candesartan cilexetil thận trọng và theo dõi huyết áp chặt chẽ ở bệnh nhân thẩm tách máu.
Hẹp động mạch thận: Thuốc ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosteron, bao gồm chất đối kháng thụ thể angiotensin II, có thể gây tăng urê huyết và nồng độ creatinin huyết thanh ở bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên, hoặc hẹp động mạch thận một bên.
Cấy ghép thận: Chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc trên bệnh nhân cấy ghép thận.
Tụt huyết áp: Thuốc có thể gây tụt huyết áp. Nguy cơ này sẽ tăng trên các bệnh nhân mất nước mất muối, sử dụng thuốc lợi tiểu liều cao, suy tim, thẩm tách máu. Đối với bệnh nhân suy tim, có thể cần giảm tạm thời liều lượng của candesartan cilexetil hoặc thuốc lợi tiểu, đồng thời cần giám sát chặt chẽ huyết áp trong quá trình tăng liều và định kỳ sau đó.
Gây mê và phẫu thuật: Thận trọng khi phải đại phẫu, phải gây mê vì có nguy cơ tụt huyết áp. Tụt huyết áp, rất hiếm gặp, có thể rất nghiêm trọng và cần phải tiêm truyền dịch và/ hoặc thuốc làm tăng huyết áp.
Hẹp van động mạch chủ và hẹp van hai lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn: Cũng như với các thuốc giãn mạch khác, candesartan cilexetil phải dùng thận trọng trong các bệnh như: Hẹp động mạch chủ ảnh hưởng đến huyết động học hoặc hẹp van hai lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Cường aldosteron tiên phát: Những bệnh nhân cường aldosteron tiên phát thường không đáp ứng với các thuốc chống tăng huyết áp tác dụng thông qua ức chế hệ renin-angiotensin nên candesartan cilexetil cũng không có tác dụng trên những bệnh nhân này.
Tăng kali huyết: Dùng chung candesartan cilexetil với các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thuốc bổ sung kali, muối có chứa kali, hoặc các thuốc khác có thể gây tăng kali (như heparin) có thể gây tăng nồng độ kali huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp.
Tăng kali huyết có thể xảy ra trên các bệnh nhân suy tim sử dụng candesartan cilexetil. Khuyến cáo định kỳ theo dõi nồng độ kali huyết thanh. Phối hợp bao gồm một thuốc ức chế ACE, một thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (như spironolacton) và candesartan không được khuyến cáo sử dụng, chỉ nên sử dụng sau khi đánh giá cần thận nguy cơ và lợi ích.
Các phản ứng mẫn cảm: Phản ứng kiểu phản vệ và/ hoặc phù mạch, đã được báo cáo sau khi sử dụng các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, trong đó có candesartan. Vì vậy, candesartan không khuyến cáo sử dụng cho các bệnh nhân có tiền sử phù mạch dù có hoặc không có liên quan với việc sử dụng các thuốc ức chế ACE hay các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II.
Các thận trọng khác: Nói chung candesartan cilexetil phải dùng thận trọng cho người bệnh có trương lực thành mạch và chức năng thận phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosteron (ví dụ người bệnh bị suy tim sung huyết nặng hoặc bị một bệnh thận nặng như hẹp động mạch thận hai bên) do có thể gây ra hạ huyết áp cấp, tăng nitơ huyết, thiểu niệu và (hiếm gặp) suy thận cấp. Cũng như các thuốc hạ huyết áp khác, có nguy cơ hạ huyết áp mạnh, đột ngột ở người bị bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh mạch máu não thiếu máu cục bộ có thể gây nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Tác dụng hạ huyết áp của candesartan có thể tăng lên khi dùng chung với các thuốc khác có thể gây hạ huyết áp.
Phụ nữ có thai: Không nên khởi đầu điều trị với chất đối kháng thụ thể angiotensin II khi mang thai. Trừ khi tiếp tục điều trị với chất đối kháng thụ thể angiotensin II được cho là cần thiết, bệnh nhân có ý định mang thai cần chuyển sang liệu pháp điều trị hạ huyết áp thay thế khác an toàn cho thai kỳ. Khi được chẩn đoán mang thai, nên ngừng điều trị với chất đối kháng thụ thể angiotensin II ngay, và nếu thích hợp, nên bắt đầu sử dụng liệu pháp thay thế.
Phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron: Đã có bằng chứng cho thấy dùng chung chất ức chế ACE, chất đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Không khuyến cáo phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron bằng cách dùng chung chất ức chế ACE, chất đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren. Nếu cần phải sử dụng, cần phải tiến hành dưới sự giám sát của chuyên gia và thường xuyên theo dõi chức năng thận, điện giải và huyết áp.
Không nên dùng chùng chất ức chế ACE và chất đối kháng thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân bị bệnh cầu thận do đái tháo đường.
Trẻ em: Candesartan cilexetil chưa được nghiên cứu ở trẻ em với độ lọc cầu thận < 30 ml/ phút/1,73 m².
Ở trẻ em giảm thể tích nội mạch (như bệnh nhân điều trị với thuốc lợi tiểu), đặc biệt ở người suy thận, nên khởi đầu điều trị candesartan cilexetil dưới sự giám sát chặt chẽ, và với liều khởi đầu thấp hơn.
Bệnh nhân sau khi có kinh nguyệt cần phải đánh giá khả năng mang thai theo định kỳ. Cần cung cấp thông tin cần thiết hoặc có biện pháp để phòng tránh nguy cơ phơi nhiễm thuốc trong thời gian mang thai.
Trẻ em < 1 tuổi: Khi dùng candesartan cilexetil có thể ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của thận.
Cảnh báo về tá dược
Guarente-16 có chứa lactose monohydrat. Bệnh nhân bị bệnh di truyền hiếm gặp kém dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng Guarente-16 có chứa polysorbat 80 có thể gây dị ứng.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Nguy cơ tử vong, dị tật cho thai nhi/ trẻ sơ sinh: Dùng các thuốc tác dụng trực tiếp lên hệ thống renin-angiotensin trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ có thể gây ảnh hưởng, thậm chí gây chết thai nhi và trẻ sơ sinh. Các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin cũng có thể làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh nghiêm trọng khi sử dụng trong 3 tháng đầu thai kỳ. Chưa thấy tai biến khi dùng candesartan trong 3 tháng đầu thai kỳ, nhưng cần phải ngừng candesartan càng sớm càng tốt sau khi phát hiện có thai. Sau khi candesartan cilexetil được phép lưu hành trên thị trường, đã có ca báo cáo về độc tính trên thai nhi và trẻ sơ sinh khi người mẹ dùng thuốc này trong thai kỳ.
Không khuyến cáo sử dụng thuốc trong 3 tháng đầu thai kỳ, và chống chỉ định thuốc trong 3
tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có nghiên cứu candesartan có tiết vào sữa mẹ hay không. Do tiềm tàng nguy cơ có hại cho trẻ nhỏ đang bú mẹ, phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc.
11. Ảnh hưởng của thuốc Guarente-16 lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Lưu ý khi sử dụng candesartan cilexetil có thể gây chóng mặt, nhức đầu, do đó cần phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy trong khi vẫn còn các triệu chứng trên.
12. Quá liều
Dữ liệu về quá liều ở người còn hạn chế. Biểu hiện về quá liều hay gặp nhất là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; cũng có thể gặp nhịp tim chậm do kích thích thần kinh phế vị.
Loại bỏ thuốc ở đường tiêu hóa: Cân nhắc dùng than hoạt tính. Nếu xảy ra triệu chứng hạ huyết áp, phải tiến hành các biện pháp điều trị hỗ trợ như truyền natri clorid 0,9%, 10-20 ml/ kg, dùng dopamin, epinephrin. Giám sát bệnh nhân: Giám sát các dấu hiệu sống, chức năng thận, enzym gan.
Thẩm tách máu không thải loại được candesartan do thuốc liên kết nhiều với protein huyết
tương (>90%).
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Guarente-16 ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Guarente-16 quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Guarente-16 ở đâu?
Hiện nay, Guarente-16 là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Guarente-16 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”