1. Thuốc Golduling là thuốc gì?
Thuốc Golduling là sản phẩm của công ty CP Dược Trung Ương Mediplantex - VIệt Nam vớ thành phần Tadalafil hàm lượng 20 mg dùng để điều trị rối loạn cương dương ở đàn ông trưởng thành.
- Tadalafil là một chất ức chế chọn lọc, có thể đảo ngược cyclic guanosine monophosphate (cGMP) - phosphodiesterase typ 5 (PDE5). Khi có kích thích tình dục gây ra sự giải phóng oxyd nitric tại chỗ, sự ức chế PDE5 bởi tadalafil làm tăng cGMP ở thể hang. Điều này dẫn đến giãn cơ trơn và tăng lưu lượng máu vào các mô dương vật, do đó tạo ra sự cương cứng. Tadalafil không có tác dụng điều trị rối loạn chức năng cương dương khi không có kích thích tình dục.
2. Thành phần thuốc Golduling
Thành phần cho 1 viên:
Thành phần dược chất: Tadalafil……......20 mg
Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, crospovidone, natri croscarmellose, PVP K30, Comprecel M101, titan dioxid, magnesi stearat, HPMC, Eudragit E100, talc, aerosil, PEG 6000, tartrazine, oxit sắt vàng vừa đủ 1 viên.
3. Dạng bào chế
Golduling được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
4. Chỉ định
Golduling dùng để điều trị rối loạn cương dương ở đàn ông trưởng thành. Sử dụng khi dương vật không thể cương cứng khi quan hệ tình dục hoặc thời gian cương cứng không đủ để đáp ứng trong quan hệ. Thuốc chỉ có tác dụng khi có sự kích thích tình dục.
5. Liều dùng
- Đàn ông trưởng thành:
+ Thông thường liều khuyến cáo là 10 mg. Ở những bệnh nhân liều 10 mg không có tác dụng, có thể tăng liều lên 20 mg. Uống trước khi quan hệ tình dục ít nhất 30 phút. Thức ăn không ảnh hưởng đến hấp thu tadalafil. Hiệu quả điều trị của thuốc có thể kéo dài đến 36 tiếng sau khi uống. Số lần khuyến cáo dùng tối đa với liều 10mg và 20mg là 1 lần/ngày và không dùng liên tục mỗi ngày vì chưa có đầy đủ dữ liệu về tính an toàn của thuốc khi sử dụng lâu dài.
+ Ở những bệnh nhân thường xuyên sử dụng thuốc (ít nhất là hai lần một tuần), dựa trên sự lựa chọn của bệnh nhân và sự đánh giá của bác sĩ có thể sử dụng liều hằng ngày, liều khuyến cáo là 5mg uống mỗi ngày một lần vào cùng thời điểm trong ngày, liều có thể giảm xuống còn 2,5 mg mỗi ngày một lần dựa trên khả năng dung nạp thuốc của từng cá nhân. Sự phù hợp của việc tiếp tục sử dụng phác đồ hàng ngày cần được đánh giá định kỳ.
- Người cao tuổi: Không cần hiệu chỉnh liều.
- Người suy gan nhẹ đến vừa: Liều tối đa: Uống 10mg /lần/ngày. Nên dùng dạng bào chế khác để phân liều chính xác hơn. Không dùng thuốc cho những người suy gan nặng. Liều hằng ngày không được khuyến cáo ở bệnh nhân suy gan.
- Người suy thận:
+ Suy thận nhẹ đến vừa: Không cần hiệu chỉnh liều.
+ Suy thận nặng: Liều khuyến cáo tối đa là 10 mg. Nên dùng dạng bào chế khác để phân liều chính xác hơn. Liều hằng ngày không được khuyến cáo sử dụng ở bệnh nhân suy thận nặng.
Ghi chú: Mức độ suy thận đánh giá dựa trên độ thanh thải creatinin: Suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin từ 51 đến 80 ml/phút), suy thận vừa (độ thanh thải creatinin từ 31 đến 50 ml/phút), suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
6. Chống chỉ định
- Mẫn cảm với tadalafil hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc Golduling.
- Trong các nghiên cứu lâm sàng, tadalafil được cho thấy làm tăng tác dụng hạ huyết áp của nitrat. Điều này được cho là kết quả tổng hợp của nitrat và tadalafil trên con đường nitơ oxid/ cGMP. Do đó, chống chỉ định sử dụng Golduling cho bệnh nhân đang sử dụng bất kỳ dạng nitơ hữu cơ nào.
- Không sử dụng Golduling ở những người đàn ông bị bệnh tim mạch được khuyên là không nên hoạt động tình dục. Các bác sĩ nên cân nhắc nguy cơ tim mạch tiềm ẩn về hoạt động tình dục ở bệnh nhân mắc bệnh tim mạch.
- Các nhóm bệnh nhân tim mạch sau đây không được sử dụng Golduling:
+ Nhồi máu cơ tim mới trong vòng 90 ngày.
+ Cơn đau thắt ngực không ổn định hay có cơn đau thắt ngực khi giao hợp.
+ Bệnh nhân suy tim độ 2 theo NYHA (Hạn chế nhẹ vận động thể lực. Bệnh nhân khỏe khi nghỉ ngơi. Vận động thể lực thông thường dẫn đến mệt, hồi hộp, khó thở hoặc đau ngực) hoặc nặng hơn trong vòng 6 tháng.
+ Bệnh nhân bị rối loạn nhịp tim không kiểm soát, hạ huyết áp (<90/50 mmHg), hoặc tăng huyết áp không kiểm soát được.
+ Bệnh nhân bị đột quỵ trong vòng 6 tháng.
- Golduling chống chỉ định ở những bệnh nhân bị mất thị giác một bên do bệnh lý thiếu máu thị giác thần kinh phía trước không do viêm động mạch (NAION), bất kể bệnh lý này có liên quan hay không đến việc phơi nhiễm chất ức chế PDE5 trước đó.
- Việc sử dụng đồng thời các chất ức chế PDE5, bao gồm tadalafil, với các chất kích thích cyclase guanylat, như riociguat, là chống chỉ định vì nó có thể dẫn đến hạ huyết áp triệu chứng.
7. Tác dụng phụ
Hệ cơ quan |
Thường gặp (1/10>ADR≥1/100) |
Ít gặp (1/100>ADR≥1/1000) |
Hiếm gặp (1/1000>ADR≥1/10.000) |
Hệ miễn dịch |
Phản ứng quá mẫn |
Phù mạch |
|
Hệ thần kinh |
Đau đầu |
Chóng mặt |
Đột quỵ, bất tỉnh, đau đầu, cơn thiếu máu não thoáng qua, co giật, mất trí nhớ tạm thời. |
Thị giác |
Nhìn mờ, đau mắt |
Suy giảm thị lực, sưng mí mắt, thiếu máu kết mạc, thiếu máu cục bộ thần kinh thị giác, tắc mạch võng mạc. |
|
Thính giác |
Ù tai |
Mất thính giác đột ngột |
|
Tim |
Nhịp tim nhanh, hồi hộp |
Nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định, loạn nhịp |
|
Hệ tuần hoàn |
Đỏ bừng |
Tăng huyết áp, hạ huyết áp. |
|
Hệ hô hấp |
Ngạt mũi |
Khó thở, chảy máu cam |
|
Hệ tiêu hóa |
Khó tiêu |
Đau bụng, nôn, buồn nôn, hồi lưu dạ dày thực quản |
|
Da và mô dưới da |
Phát ban |
Mề đay, hội chứng Stevens Johnson, viêm da tróc vảy, ra nhiều mồ hôi. |
|
Cơ xương khớp và mô liên kết |
Đau lưng, đau cơ, đau tận cùng chi |
||
Thị giác |
Nhìn mờ, đau mắt |
Suy giảm thị lực, sưng mí mắt, thiếu máu kết mạc, thiếu máu cục bộ thần kinh thị giác, tắc mạch võng mạc. |
|
Thận và tiết niệu |
Tiểu ra máu |
||
Hệ sinh dục |
Cương cứng kéo dài |
Cương cứng, chảy máu dương vật, xuất huyết dương vật, tinh dịch có máu |
|
Khác |
Đau ngực, phù ngoại biên, mệt mỏi |
Phù mặt, ngừng tim đột ngột |
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Ảnh hưởng của các chất khác đối với tadalafil
- Chất ức chế cytochrome P450: Tadalafil được chuyển hóa qua CYP3A4, Các thuốc ức chế CYP3A4 như ketoconazol, ritonavir, chất ức chế protease, saquinavir, erythromycin, clarithromycin, itraconazol … làm tăng nồng độ tadalafil.
- Các chất vận chuyển: Vai trò của chất vận chuyển (ví dụ như p-glycoprotein) trong phân bố tadalafil không được biết. Do đó, có khả năng tương tác thuốc qua trung gian xảy ra do ức chế vận chuyển.
- Thuốc cảm ứng cytochrome P450: Thuốc cảm ứng CYP3A4 như rifampicin, phenobarbital, phenytoin và carbamazepin làm giảm nồng độ tadalafil trong huyết tương.
Tác dụng của tadalafil đối với các sản phẩm thuốc khác
- Nitrat: Trong các nghiên cứu lâm sàng, tadalafil làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các nitrat. Do đó, điều trị Golduling cho bệnh nhân đang sử dụng bất kỳ hình thức nitơ hữu cơ nào cũng bị chống chỉ định.
- Thuốc chống tăng huyết áp: Ở những bệnh nhân dùng các thuốc chống tăng huyết áp đồng thời với tadalafil 20 mg có thể làm giảm huyết áp. Ngoại trừ doxazosin - nhìn chung ảnh hưởng đối với các thuốc chống tăng huyết áp khác là không đáng kể và không có liên quan đến lâm sàng. Tuy nhiên, bệnh nhân cần được thông báo về việc tadalafil có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các sản phẩm chống cao huyết áp.
- Riociguat: Trong các nghiên cứu lâm sàng, riociguat đã được chứng minh là làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các chất ức chế PDE5. Không có bằng chứng về hiệu quả lâm sàng thuận lợi của sự kết hợp này. Không sử dụng đồng thời với riociguat với thuốc ức chế PDE5, bao gồm tadalafil.
- Chất ức chế alpha reductase: Tuy nhiên, như một nghiên cứu tương tác thuốc chính thức đánh giá tác dụng của thuốc tadalafil và 5-alpha reductase (5-ARIs) chưa được thực hiện,
cần thận trọng khi phối hợp tadalafil với 5-ARIs.
- Chất nền CYP1A2: (ví dụ: Theophyllin) Khi dùng tadalafil 10 mg với theophyllin (một chất ức chế phosphodiesterase không chọn lọc) trong một nghiên cứu dược lâm sàng, không có tương tác dược động học. Ảnh hưởng dược động học duy nhất là tăng nhẹ nhịp tim (3,5 bpm). Mặc dù ảnh hưởng này là không đáng kể và không có ý nghĩa lâm sàng trong nghiên
cứu này, nhưng cần được xem xét khi dùng đồng thời các sản phẩm này.
- Ethinylestradiol và terbutalin: Tadalafil làm tăng sinh khả dụng đường uống của ethinylestradiol; Sự gia tăng tương tự có thể được mong đợi khi uống terbutalin, mặc dù kết quả lâm sàng là không chắc chắn.
- Rượu : Nồng độ rượu không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời với tadalafil (10 mg hoặc 20 mg). Ngoài ra, không có sự thay đổi nồng độ tadalafil khi dùng chung với rượu. Tadalafil (20 mg) không làm gia tăng sự giảm huyết áp trung bình do rượu gây ra, nhưng ở một số đối tượng đã xảy ra chóng mặt và hạ huyết áp tư thế đứng. Tác dụng của rượu đối với chức
năng nhận thức không được tăng cường bởi tadalafil (10 mg).
- Các sản phẩm thuốc chuyển hóa qua cytochrom P450:
Tadalafil không gây ức chế hoặc gây cảm ứng việc thanh thải các sản phẩm thuốc bị chuyển hóa bởi đồng vị CYP450. Các nghiên cứu đã khẳng định rằng tadalafil không ức chế hoặc cảm ứng đồng vị CYP450, bao gồm CYP3A4, CYP1A2, CYP2D6, CYP2E1, CYP2C9 và CYP2C19.
- Chất nền CYP2C9 ( ví dụ: R-warfarin): Tadalafil (10 mg và 20 mg) không có ảnh hưởng đáng kể về mặt lâm sàng (AUC) với S-warfarin hoặc R-warfarin (chất nền CYP2C9), và tadalafil cũng không ảnh hưởng đến sự thay đổi thời gian prothrombin do warfarin gây ra.
- Acetylsalicylic acid: Tadalafil không làm tăng thời gian chảy máu do acetylsalicylic acid.
9. Thận trọng khi sử dụng
- Trước khi điều trị bằng thuốc
+ Xác định tiền sử trước khi bắt đầu điều trị ở bệnh nhân, xác định các nguyên nhân tiềm ẩn khác, bao gồm cả ung thư tuyến tiền liệt do có thể gây ra các triệu chứng tương tự.
+ Trước khi bắt đầu điều trị rối loạn cương dương, bác sĩ nên xem xét tình trạng tim mạch của bệnh nhân vì có nguy cơ tim mạch liên quan đến hoạt động tình dục. Tadalafil có đặc tính giãn mạch, dẫn đến giảm huyết áp nhẹ và thoáng qua và như vậy có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của nitrat.
+ Việc đánh giá rối loạn chức năng cương dương nên bao gồm việc xác định các nguyên nhân tiềm ẩn và xác định các biện pháp điều trị thích hợp sau khi có đánh giá y tế thích hợp. Chưa rõ liệu thuốc có hiệu quả ở những bệnh nhân đã trải qua cuộc giải phẫu khung chậu hay phẫu thuật tuyến tiền liệt (trong đó các dây thần kinh của tuyến tiền liệt bị cắt).
- Tim mạch
+ Các tình trạng tim mạch nghiêm trọng bao gồm: Nhồi máu cơ tim, đột tử do tim, đau thắt ngực không ổn định, loạn nhịp thất, đột quỵ, các cơn nhồi máu tạm thời, đau ngực, đánh trống ngực và nhịp tim nhanh, đã được báo cáo theo dõi hậu mãi và/ hoặc trong các thử nghiệm lâm sàng. Hầu hết các bệnh nhân được ghi nhận về vấn đề tim mạch đã có sẵn các yếu tố nguy cơ tim mạch. Tuy nhiên, không thể xác định chính xác liệu những vấn đề này có liên quan trực tiếp đến các yếu tố nguy cơ này hay không hay liên quan đến tadalafil, hoạt động tình dục, hoặc kết hợp các yếu tố này hoặc các yếu tố khác.
+ Ở những bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn alpha1, dùng đồng thời với tadalafil có thể dẫn đến giảm huyết áp triệu chứng ở một số bệnh nhân. Không nên dùng tadalafil với doxazosin.
- Thị giác
Các khuyết tật thị giác và các trường hợp NAION đã được báo cáo liên quan đến lượng tadalafil và các chất ức chế PDE5 khác. Phân tích dữ liệu nghiên cứu cho thấy sự tăng nguy cơ NAION cấp tính ở nam giới có rối loạn cương dương sau khi phơi nhiễm với tadalafil hoặc các chất ức chế PDE5. Bệnh nhân nên được thông báo rằng trong trường hợp có khiếm khuyết thị giác đột ngột, nên ngừng dùng tadalafil và tham khảo ý kiến bác sĩ ngay lập tức.
- Giảm hoặc mất thính giác đột ngột
Các trường hợp mất thính giác đột ngột đã được báo cáo sau khi sử dụng tadalafil. Mặc dù các yếu tố nguy cơ khác đã có mặt trong một số trường hợp (như tuổi tác, bệnh tiểu đường, cao huyết áp và tiền sử bị mất thính giác trước đây) bệnh nhân nên được khuyên ngừng dùng tadalafil và cần được chăm sóc y tế ngay trong trường hợp giảm hoặc mất thính giác đột ngột.
- Suy gan (tadalafil 10 mg và 20 mg)
Có rất ít dữ liệu về sự an toàn của việc dùng đơn liều tadalafil ở những bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh Class C). Cần cân nhắc kỹ lợi ích nguy cơ của thuốc trên từng cá nhân trước khi kê đơn và cần được theo dõi chặt chẽ của bác sĩ.
- Cương cứng kéo dài và biến dạng giải phẫu của dương vật
Cương cứng có thể kéo dài trên 4 giờ có thể dẫn đến tổn thương các mỗ dương vật và mất vĩnh viễn hiệu lực nếu không được điều trị ngay lập tức. Tadalafil cần được sử dụng thận trọng với bệnh nhân dễ bị cương đau dương vật (thiếu máu hồng cầu hình liềm, đa u tủy, bệnh bạch cầu), hay có biến dạng giải phẫu dương vật (dương vật gập góc, bệnh xơ thể hang hay bệnh Peyronie).
- Sử dụng với thuốc ức CYP3A4
Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân đang dùng các itraconazol và erythromycin), vì có thể làm tăng nồng độ tadalafil thuốc ức chế CYP3A4 mạnh (ritonavir, saquinavir, ketoconazol,
- Golduling và các phương pháp điều trị rối loạn cương dương khác
Tính an toàn và hiệu quả của sự kết hợp giữa tadalafil và các chất ức chế PDE5 khác hoặc các phương pháp điều trị rối loạn cương dương khác chưa được nghiên cứu. Các bệnh nhân cần được thông báo là không nên dùng Golduling trong những kết hợp như vậy.
- Cảnh báo tá dược
+ Thuốc có chứa lactose: Bệnh nhân bị rối loạn di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoàn toàn hoặc kém hấp thu glucose- galactose không nên dùng thuốc này.
+ Thuốc có chứa tartrazin có thể gây các phản ứng dị ứng.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Có rất ít dữ liệu về việc sử dụng tadalafil ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra những tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với việc mang thai, sự phát triển của phôi/ thai nhi. Nên tránh sử dụng thuốc Golduling trong thai kỳ.
Phụ nữ đang cho con bú
Số liệu dược động học/ độc tính hiện có trên động vật đã cho thấy bài tiết tadalafil trong sữa. Nguy cơ đối với trẻ bú sữa mẹ không thể bị loại trừ. Thuốc Golduling không nên được sử dụng trong thời gian cho con bú.
Khả năng sinh sản
Tác dụng ở chó có thể cho thấy sự suy giảm khả năng sinh sản. Hai nghiên cứu lâm sàng tiếp theo cho thấy tác dụng này không xảy ra ở người, mặc dù có sự suy giảm tinh trùng ở một số nam giới.
11. Ảnh hưởng của thuốc Golduling lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc Golduling có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc. Mặc dù tần suất các báo cáo về chóng mặt ở nhóm dùng giả dược và tadalafil trong các thử nghiệm lâm sàng là tương tự nhau, bệnh nhân cần phải biết phản ứng của cơ thể với thuốc trước khi lái xe hoặc sử dụng máy móc.
12. Quá liều
Uống liều đơn lên tới 500 mg hoặc uống nhiều liều lên đến 100 mg. Các tác dụng không mong muốn tương tự như khi dùng liều thấp.
Trong trường hợp quá liều, cần điều trị hỗ trợ chức năng sống.
Thẩm phân máu gần như không có hiệu quả.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Golduling ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Golduling quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Golduling ở đâu?
Hiện nay, Golduling là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Golduling trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”