1. Thuốc Getinomide Tablets là thuốc gì?
Thuốc Getinomide Tablets là sản phẩm của công ty Getz Pharma (PVT) LTD. - Pakistan với thành phần Tenofovir alafenamid hàm lượng 25mg được sử dụng điều trị nhiễm virus viêm gan B mạn tính (HBV) ở người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên có trọng lượng cơ thể ít nhất 35 kg).
2. Thành phần thuốc Getinomide Tablets
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Thành phần hoạt chất:
Tenofovir alafenamid (dưới dạng tenofovir alafenamid fumarat) ………………..… 25mg
Thành phần tá dược:
Lactose monohydrat, avicel PH-102, croscarmellose natri, magnési stearat, opadry vàng 85G32558.
3. Dạng bào chế
Getinomide Tablets được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Viên nén bao phim hình tròn, màu vàng nhạt, hai mặt lồi, trơn.
4. Chỉ định
Getinomide Tablets 25mg (Tenofovir alafenamid) được chỉ định để điều trị nhiễm virus viêm gan B mạn tính (HBV) ở người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên có trọng lượng cơ thể ít nhất 35 kg).
5. Liều dùng
Liều dùng khuyến cáo
Liều dùng khuyến cáo của Getinomide Tablets 25mg (Tenofovir alafenamid) là 25mg (một viên) mỗi ngày một lần cùng với thức ăn.
Bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉnh liều dùng Getinomide Tablets 25mg (Tenofovir alafenamid) ở bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình hoặc nặng. Không khuyến cáo Getinomide Tablets 25mg
(Tenofovir alafenamid) cho bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối (độ thanh thải creatinin ước tính dưới 15 ml mỗi phút).
Bệnh nhân suy gan
Không cần điều chỉnh liều dùng Getinomide Tablets 25mg (Tenofovir alafenamid) đối với bệnh nhân suy gan nhẹ (Child-Pugh A).
Không khuyến cáo. Getinomide Tablets 25mg (Tenofovir alafenamid) ở bệnh nhân bị suy gan mất bù (Child-Pugh B hoặc C).
Người lớn tuổi
Không cần điều chỉnh liều dùng Getinomide Tablets 25mg (Tenofovir alafenamid) ở những bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên.
Ngưng điều trị
Ngưng điều trị có thể được cân nhắc như sau:
- Đối với những bệnh nhân dương tính với HBeAg không bị xơ gan, nên điều trị ít nhất 6-12 tháng sau khi chuyển đổi huyết thanh HBs (Mất HBeAg và mất DNA HBV khi phát hiện kháng HBe) được xác định hoặc cho đến khi bắt đầu hình thành đáp ứng miễn dịch HBs hoặc cho đến khi mất hiệu lực.
Khuyến cáo nên đánh giá lại thường xuyên sau khi ngưng trị để phát hiện virus tái phát.
- Ở những bệnh nhân HBeAg âm tính không bị xơ gan, nên điều trị ít nhất cho đến khi bắt đầu hình thành đáp ứng miễn dịch HBs hoặc cho đến khí có bằng chứng mất hiệu lực. Đối với điều trị kéo dài hơn 2 năm, nên đánh giá lại thường xuyên để xác định việc tiếp tục trị liệu được lựa chọn vẫn phù hợp với bệnh nhân.
6. Chống chỉ định
Chống chỉ định tenofovir alafenamid đối với bệnh nhân quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
7. Tác dụng phụ
Những tác dụng không mong muốn sau được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 < ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/10000) và rất hiếm gặp (ADR < 1/10000) và chưa biết.
Rối loạn hệ thần kinh
Rất thường gặp: Đau đầu,
Thường gặp: Chóng mặt.
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: Tiêu chảy, nôn, buồn nôn, đau bụng, chướng bụng, đầy hơi.
Rối loạn gan mật
Thường gặp: Tăng men ALT.
Rối loạn da và mô mềm dưới da
Thường gặp: Chứng phát ban, ngứa.
Ít gặp: Phù mạch¹, mày đay¹.
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết
Thường gặp: Đau khớp.
Rối loạn chung và vị trí sử dụng thuốc
Thường gặp: Mệt mỏi.
¹Những tác dụng không mong muốn này được xác định sau khi thuốc lưu hành.
Thông số chuyển hóa
Cân nặng và nồng độ lipid và glucose máu có thể tăng trong thời gian điều trị.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Khả năng những thuốc khác ảnh hưởng đến tenofovir alafenamid
Tenofovir alafenamid là chất nền của P-glycoprotein (P-gp) và BCRP. Các thuốc ảnh hưởng mạnh đến hoạt động của P-gp và BCRP có thể dẫn đến những thay đổi trong việc hấp thụ
tenofovir alafenamid. Các thuốc cảm ứng hoạt tính P-gp được dự kiến sẽ làm giảm sự hấp thu tenofovir alafenamid, dẫn đến giảm nồng độ tenofovir alafenamid trong huyết tương, có thể dẫn đến mất hiệu quả điều trị.
Phối hợp tenofovir alafenamid với các thuốc khác ức chế P-gp và BCRP có thể làm tăng sự hấp thu và nồng độ trong huyết tương của tenofovir alafenamid.
Thuốc ảnh hưởng đến chức năng thận
Phối hợp tenofovir alafenamid với các thuốc làm giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh để bài tiết ở ống hoạt động có thể làm tăng nồng độ tenofovir và những thuốc thải trừ qua thận khác, điều này có thể làm tăng nguy cơ phản ứng không mong muốn. Một số ví dụ về các thuốc được bài tiết ở ống thận hoạt động bao gồm, nhưng không giới hạn đối với acyclovir, cidofovir, ganciclovir, valacyclovir, valganciclovir, aminoglycosid (như gentamicin) và liều cao hoặc đa liều NSAID.
Phối hợp với các thuốc khác
Không nên dùng đồng thời tenofovir alafenamid với các thuốc có chứa tenofovir disoproxil fumarat hoặc adefovir dipivoxil.
Khuyến cáo không sử dụng đồng thời tenofovir alafenamid với một số thuốc chống co giật (như carbamazepin, oxcarbazepin, phenobarbital và phenytoin), thuốc kháng vi trùng (như
rifampicin, rifabutin và rifapentin) hoặc St. John's wor, tất cả những thuốc cảm ứng P-glycoprotein (P-gp) và có thể giảm nồng độ tenofovir alafenamid trong huyết tương.
9. Thận trọng khi sử dụng
Tình trạng viêm gan B cấp tính trầm trọng sau khi ngừng điều trị
Việc ngưng điều trị viêm gan B, bao gồm tenofovir alafenamid, có thể dẫn đến tình trạng viêm gan B cấp tính trầm trọng. Bệnh nhân ngưng sử dụng tenofovir alafenamid nên được theo dõi lâm sàng và các xét nghiệm chặt chẽ trong ít nhất vài tháng sau khi ngưng điều trị. Nếu thích hợp, việc bắt đầu lại việc điều trị viêm gan B.
Nguy cơ tiến triển đề kháng HIV-1 ở bệnh nhân đồng nhiễm HBV và HIV 1
Do nguy cơ tiến triển đề kháng HIV-1, không khuyến cáo sử dụng tenofovir alafenamid riêng lẻ để điều trị nhiễm HIV-1.
Tính an toàn và hiệu quả của tenofovir alafenamid không được thiết lập ở những bệnh nhân đồng nhiễm với HBV và HIV-1. Nên đề nghị xét nghiệm kháng thể HIV cho tất cả bệnh nhân nhiễm HBV trước khi bắt đầu điều trị bằng tenofovir alafenamid, nếu dương tính, khuyến cáo điều trị phối hợp kháng retrovivus phù hợp cho bệnh nhân đồng nhiễm HIV-1.
Khởi phát mới hoặc suy giảm chức năng thận
Những bệnh nhân sử dụng các thuốc chứa tenofovir bị suy giảm chức năng thận và những bệnh nhân dùng thuốc gây độc thận, bao gồm cả thuốc kháng viêm không steroid tăng nguy cơ tiến triển các phản ứng bất lợi liên quan đến thận. Khuyến cáo nên đánh giá creatinin huyết thanh, phosphor huyết thanh, độ thanh thải creatinin, glucose nước tiểu và protein nước tiểu trước khi bắt đầu sử dụng tenofovir alafenamid và trong khi điều trị ở tất cả các bệnh nhận như biện pháp lâm sàng thích hợp.
Ngưng sử dụng tenofovir alafenamid ở những bệnh nhân tiến triển giảm đáng kể về mặt lâm sàng chức năng thận hoặc bằng chứng của hội chứng Fanconi.
Truyền bệnh HBV
Bệnh nhân phải được biết rằng tenofovir alafenamid không ngăn ngừa nguy cơ truyền bệnh HBV cho người khác thông qua quan hệ tình dục hoặc truyền nhiễm máu. Các biện pháp phòng ngừa phù hợp phải tiếp tục được sử dụng.
Nhiễm độc thận
Nguy cơ tiềm ẩn nhiễm độc thận do phơi nhiễm mạn tính ở nồng độ thấp tenofovir vì sử dụng tenofovir alafenamid có thể được loại trừ
Nhiễm acid lactic/Gan to nghiêm trọng và nhiễm mỡ
Nhiễm acid lactic và gan to nghiêm trọng và nhiễm mỡ, bao gồm cả trường hợp tử vong, đã được báo cáo khi sử dụng các chất tương tự nucleosid, riêng lẻ hoặc kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác. Nên ngưng sử dụng tenofovir alafenamid ở bất kỳ bệnh nhân nào tiến triển các dấu hiệu lâm sàng hoặc xét nghiệm gợi ý nhiễm acid lactic hoặc nhiễm độc gan rõ rệt (có thể bao gồm gan to và nhiễm mỡ ngay cả khi không có tăng transaminase rõ rệt).
Bệnh nhân bị bệnh gan mất bù
Bệnh nhân nhiễm HBV bị bệnh gan mất bù và có điểm số Child Pugh Turcotte (CPT) > 9 (nghĩa là loại C) có thể có nguy cơ cao hơn gặp phải các phản ứng bất lợi nghiêm trọng về gan hoặc thận.
Do đó, cần theo dõi chặt chẽ các thông số về gan và thận trong nhóm bệnh nhân này.
Đợt viêm gan trầm trọng
Các đợt tự phát trầm trọng của viêm gan B mạn tính tương đối phổ biến và đặc trưng bởi sự gia tăng thoáng qua alanin aminotransferase (ALT) trong huyết thanh. Bệnh nhân xơ gan có thể có nguy cơ cao hơn suy gan mất bù sau đợt viêm gan trầm trọng và do đó nên theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị. Ở những bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển hoặc xơ gan, không khuyến cáo ngưng điều trị vì tình trạng viêm gan sau điều trị đợt cấp có thể dẫn đến suy gan mất bù. Vùng thương tổn gan đặc biệt nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong ở bệnh nhân mắc bệnh gan mất bù.
Tá dược
Getinomide Tablets 25mg có chứa lactose monohydrat. Vì vậy, bệnh nhân bị rối loạn di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoàn toàn hoặc kém hấp thụ glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát với tenofovir alafenamid ở phụ nữ mang thai. Chỉ nên sử dụng tenofovir alafenamid trong khi mang thai nếu lợi ích cao hơn nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.
Phụ nữ cho con bú
Không biết liệu tenofovir alafenamid có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không thể loại trừ nguy cơ cho trẻ bú sữa mẹ; do đó, tenofovir alafenamid không nên được sử dụng trong thời kỳ cho con bú.
11. Ảnh hưởng của thuốc Getinomide Tablets lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Tenofovir alafenamid không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Bệnh nhân nên được cảnh báo xảy ra chóng mặt trong khi điều trị bằng tenofovir alafenamid.
12. Quá liều
Nếu quá liều xảy ra, bệnh nhân phải được theo dõi dấu hiệu về độc tính. Điều trị quá liều bằng tenofovir alafenamid bao gồm các biện pháp hỗ trợ chung như theo dõi các dấu hiệu sinh tồn cũng như quan sát tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Thải trừ tenofovir hiệu quả bằng thẩm tách máu với hệ số chiết xuất khoảng 54%. Chưa biết tenofovir có thể được loại bỏ bằng thẩm tách phúc mạc hay không.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Getinomide Tablets ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Getinomide Tablets quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Getinomide Tablets ở đâu?
Hiện nay, Getinomide Tablets là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Getinomide Tablets trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 990.000 - 1.100.000 đồng/Hộp 30 viên tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”