1. Thuốc Firmagon 120mg là thuốc gì?
Thuốc Firmagon có hoạt chất Degarelix. Hoạt chất Degarelix là chất đối kháng hormone phóng thích gonadotrophin (GnRH), gắn két cạnh tranh và thuận nghịch với các thụ thể GnRH của tuyến yên, do đó làm giảm nhanh sự phóng thích gonadotrophin, hormone tạo hoàng thể (LH) va hormone kích thích nang noãn (FSH), nhờ đó làm giảm tiết testosterone (T) bởi tinh hoàn. Ung thư tuyến tiền liệt được biết là nhạy với androgen và đáp ứng với điều trị loại bỏ nguồn androgen. Không giống như các chất đồng vận GnRH, chất đối kháng GnRH không gây tăng đột ngột LH, tránh được các hậu quả như tăng đột ngột testoslerone/kích thích khối u và bùng phát các triệu chứng sau khi khởi đầu điều trị.
2. Thành phần thuốc Firmagon 120mg
Thành phần:
Mỗi lọ bột chứa 120 mg degarelix (dưới dạng acetate). Sau khi pha, mỗi ml dung dịch chứa 40 mg degarelix.
Danh mục tá dược: Bột: Mannitol, Dung môi: Nước pha tiêm.
3. Dạng bào chế
Bột đông khô pha dung dịch tiêm.
4. Chỉ định
FIRMAGON® là chất đối kháng hormone phóng thích gonadotropin (GnRH), được chỉ định để điều trị bệnh nhân nam người lớn bị ung thư tuyến tiền liệt phụ thuộc hormone đang tiến triển.
5. Liều dùng
Đường dùng: CHỈ DÙNG TIÊM DƯỚI DA.
Không được dùng đường tĩnh mạch. Tiêm bắp không được khuyến cáo vi chưa được nghiên cứu.
Liều lượng:
Liều khởi đầu |
Liều duy trì - dùng mỗi tháng |
240mg được dùng chia làm 2 lần tiêm dưới da, mỗi lần 120mg |
80mg được dùng một lần tiêm dưới da |
Nên tiêm liều duy trì đầu tiên sau liều khởi đầu một tháng.
Tác dụng điều trị của degarelix nên được theo dõi bằng các thông số lâm sàng và nồng độ kháng nguyên đặc hiệu của tuyến tiền liệt (PSA) trong huyết thanh. Các nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy là sự ức chế testosterone (T) xảy ra ngay sau khi tiêm liều khởi đầu, ở 96% bệnh nhân có nồng độ testosterone trong huyết tương tương ứng với sự cắt bỏ tinh hoàn trong y khoa (T s 0,5 ng/ml) sau 3 ngày và 100% sau 1 tháng. Điều trị dài hạn với liều duy trì đền 1 năm cho thấy 97% bệnh nhân duy trì được nồng độ testosterone bị ức chế (T ≤ 0,5 ng/ml).
Trong trường hợp đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân dưới mức tối ưu, nên xác định xem các nồng độ testosterone trong huyết thanh vẫn còn được ức chế thích đáng hay không.
Vì degarelix không làm tăng đột ngột nồng độ testosterone nên không cần thiết dùng thêm một thuốc kháng androgen để tránh sự tăng đột ngột khi khởi đầu điều trị.
Cách dùng
FIRMAGON® phải được pha trước khi dùng. Về chỉ dẫn cách pha và tiêm, xin xem phần Chỉ dẫn sử dụng.
FIRMAGON® được dùng tiêm dưới da vùng bụng. Cũng như các thuốc khác được dùng tiêm dưới da, nên thay đổi chỗ tiêm định kỳ. Nên tiêm vào những vùng mà bệnh nhân không bị đè ép, ví dụ không tiêm gần lưng quần hoặc dây thắt lưng và không gần sát xương sườn.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Bệnh nhân cao tuổi, suy gan hoặc suy thận:
Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân bị suy chức năng gan hoặc thận nhẹ hoặc trung binh (xem phần Dược động học). Chưa có nghiên cứu ở bệnh nhân bị suy gan nặng hoặc suy thận nặng, vì vậy cần phải thận trọng (xem phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
Không có chỉ định liên quan về việc dùng FIRMAGON® cho phụ nữ, trẻ em và thiếu niên.
CHỈ DẪN SỬ DỤNG
Phải tuân theo chỉ dẫn cách pha một cách cẩn thận.
Việc sử dụng các nồng độ khác không được khuyến cáo vị sự hình thành gel depot chịu ảnh hưởng bởi nồng độ.
Dung dịch đã pha phải là chất lỏng trong suốt, không có chất không hòa tan.
• KHÔNG ĐƯỢC LẮC LỌ THUỐC
Hộp thuốc gồm 2 lọ bột và 2 bơm tiêm đóng sẵn dung môi phải được chuẩn bị cho việc tiêm dưới da. Vì vậy quy trình được mô tả dưới đây cần được lặp lại lần thứ hai.
* Khi đang sử dụng, độ ổn định về lý hóa đã được chứng minh trong 2 giờ ở 25°C. Theo quan điểm vi sinh học, trừ khi cách pha thuốc loại bỏ được nguy cơ nhiễm vi sinh, nên dùng thuốc ngay. Nếu không dùng ngay, thời gian bảo quản và điều kiện bảo quản khi đang sử dụng là trách nhiệm của người sử dụng.
Không có yêu cầu đặc biệt khi hủy bỏ.
6. Chống chỉ định
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của tá được.
7. Tác dụng phụ
Các phản ứng phụ đã được ghi nhận hay gặp nhất trong khi điều trị bằng degarelix trong một nghiên cứu xác định phase III (N=409) là do các tác dụng dược lý có thế có của sự ức chế testosterone, bao gồm nóng bừng và tăng cân (được báo cáo ở 25% và 7% bệnh nhân tương ứng đang điều trị 1 năm), hoặc các phản ứng tại chỗ tiêm. Rét run thoáng qua, sốt hoặc bệnh giống cúm đã được ghi nhận xảy ra vài giờ sau khi dùng thuốc (gặp ở 3%, 2% và 1% bệnh nhân tương ứng).
Các phản ứng phụ tại chỗ tiêm đã được báo cáo chủ yếu là đau gặp ở 28% bệnh nhân và ban đỏ gặp ở 17% bệnh nhân, các phần ứng phụ ít gặp đã được bảo cáo là sưng (6%), cứng (4%) và nốt phồng nhỏ (3%). Những phản ứng phụ này chủ yếu gặp với liều khởi đầu, trong khi ở điều trị duy trì với liều 80 mg, tỷ lệ các phản ứng phụ này trên 100 lần tiêm là: 3 trường hợp đau và <1 trưởng hợp ban đỏ, sưng, nốt phồng nhỏ và cứng. Các phản ứng phụ đã được báo cáo này hầu hết đều thoáng qua, ở mức độ nhẹ đến trung bình và rất ít khi dẫn đến ngừng điều trị
(<1%).
Tần suất của các tác dụng không mong muốn liệt kê dưới đây đã được xác định, sử dụng quy ước sau:
Rất hay gặp (2 1/10); hay gặp (≥ 1/100 - < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000 - < 1/100). Trong mỗi nhóm tần suất, các tác dụng không mong muốn được trình bày theo thứ tự độ nặng giảm dần.
Bảng 1: Tần suất các phản ứng phụ đã được báo cáo ở 1259 bệnh nhân được điều trị trong tổng số 1781 bệnh nhân theo năm (các nghiên cứu phase Il và phase III).
Nhóm cơ quan hệ thống theo MedDRA |
Rất hay gặp |
Hay gặp |
Ít gặp |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết |
Thiếu máu* |
||
Rối loạn hệ miễn dịch |
Quá mẫn |
||
Rối loạn tâm thần |
Mất ngủ |
Trầm cảm, giảm dục năng* |
|
Rối loạn hệ thần kinh |
Chóng mặt, nhức đầu |
Sa sút tinh thần, giảm cảm giác |
|
Rối loạn mắt |
Nhìn mờ |
||
Rối loạn mạch |
Nóng bừng* |
Tăng huyết áp, phản ứng mạch-thần kinh phế vị (kể cả hạ huyết áp) |
|
Rối loạn dạ dày-ruột |
Tiêu chảy, buồn nôn |
Táo bón, nôn, đau bụng, khô miệng, khó chịu bụng |
|
Rối loạn mật, gan |
Tăng transaminase gan |
Tăng bilirubin, tăng phosphatase kiềm |
|
Rối loạn da và mô dưới da |
Tăng tiết mồ hôi (kể cả ra mồ hôi ở ban đêm)*, nổi ban |
Nổi mề đay, nốt nhú ở da, rụng tóc, ngứa, ban đo |
|
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
Tăng cân* |
Tăng đường huyết, đái tháo đường, tăng cholesterol, giảm cân, giảm sự thèm ăn |
* Hậu quả của sự ức chế testosterone về sinh lý đã biết.
Các phản ứng phụ sau đây đã được báo cáo có liên quan đến điều trị ở các bệnh nhân riêng lẻ: Giảm bạch cầu trung tính có sốt, nhồi máu cơ tim và suy tim sung huyết.
Thay đổi về các thông số xét nghiệm
Trong một nghiên cứu xác định phase III (N=409) sử dụng thuốc trong 1 năm, các thay đổi về trị số xét nghiệm được ghi nhận là tương tự nhau ở 2 nhóm sử dụng degarelix và một chất đồng vận GnRH (leuprorelin) được dùng như chất so sánh. Sau khi được điều trị bằng cả hai thuốc, các trị số transaminase gan (ALT, AST and GGT) bất thường rõ rệt (>3* ULN - giới hạn trên của mức bình thường) đã được ghi nhận ở 2-6% bệnh nhân có trị số bình thường trước khi điều trị. Sau khi được điều trị bằng cả hai thuốc, giảm rõ rệt các trị số huyết học, hematocrit (s 0,37) và hemoglobin (≤115 g/l) đã được ghi nhận ở 40% và 13-15% bệnh nhân tương ứng có trị số bình thường trước khi điều trị. Người ta cũng chưa rõ mức độ ảnh hưởng của bệnh cảnh ung thư tuyến tiền liệt cũng như việc điều trị làm mất androgen lên sự suy giảm các trị số huyết học như thế nào. Các trị số kali (2 5,8 mmol/l). creatinine (2177 umol/l) và BUN (210,7 mmol/l) bất thường rõ rệt ở bệnh nhân có trị số bình thường trước khi điều trị đã được ghi nhận ở 6%, 2% và 15% bệnh nhân được điều trị bằng degarelix, và 3%, 2% và 14% bệnh nhân được điều trị bằng leuprorelin, tương ứng.
Thay đổi về kết quả đo điện tâm đồ (ECG)
Trong một nghiên cứu xác định phase II (N=409) sử dụng thuốc trong 1 năm, các thay đổi về kết quả đo điện tâm đồ là tương tự nhau ở 2 nhóm sử dụng degarelix và một chất đồng vận GnRH (leuprorelin) được dùng như chất so sánh. Ba bệnh nhân (<1%) trong số 409 bệnh nhân ở nhóm degarelix và bốn bệnh nhân (2%) trong số 201 bệnh nhằn ở nhóm dụng leuprorelin 7,5 mg đã có QTcF ≥ 500 miligiây. Từ lúc khởi đầu cho đến cuối cuộc nghiên cứu, thay đổi trung bình về QTcF đôi với degarelix là 12,0 miligiây và đối với leuprorelin là 16,7 miligiây.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Chưa có các nghiên cứu được tiền hành về tương tác thuốc-thuốc.
Vì điều trị làm mất androgen có thể làm kéo dài khoảng QTc, việc dùng đồng thời degarelix với các thuốc đã biết làm kéo dài khoảng QTc hoặc những thuốc có thể gây ra xoắn đỉnh (torsades de pointes) như các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (vi dụ quinidine, disopyramide) hoặc nhóm III (ví dụ amiodarone, sotalol, dofetilide, ibutilide). methadone, cisapride, moxifloxacine, thuốc chống loạn tâm thần, v.v... phải được đánh giá cẩn thận (xem phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
Degarelix không phải là cơ chất đối với hệ CYP450 ở người và chưa thầy gây cảm ứng hoặc ức chế CYP1A2, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6. CYP2E1. hoặc CYP3A4/5 ở bất kỳ mức độ nào in vitro. Vì vậy, không chắc có tương tác dược động học thuốc-thuốc trong quá trình chuyển hóa liên quan đến những isoenzyme này có ý nghĩa lâm sàng.
9. Thận trọng khi sử dụng
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Các dữ liệu hiện có về độ an toàn và hiệu quả của degarelix giới hạn trong khoảng thời gian điều trị một năm.
Tác dung trên khoảng QT/QTc
Điều trị làm mất androgen dài hạn có thể làm kéo dài khoảng QT. Trong một nghiên cứu xác định so sánh FIRMAGON® với leuprorelin, đo điện tâm đồ (ECG) định kỳ (hàng tháng) đã được tiền hành: cả hai điều trị cho thấy các khoảng QT/QTc vượt quá 450 miligiây (msec) ở khoảng 20% bệnh nhân, và vượt quá 500 mili giây ở 1% bệnh nhân dùng degarelix và 2% bệnh nhân dùng leuprorelin (xem phần Dược lực học).
FIRMAGON® chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân có tiền sử khoảng QT trên 450 mili giây đã được điều trị, ở những bệnh nhân có tiền sử hoặc có yếu tố nguy cơ về xoắn đỉnh (torsades de pointes) và ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc có thể làm kéo dài khoảng QT. Vì vậy cần phải đánh giá kỹ lưỡng giữa lợi ích và nguy cơ khi dùng FIRMAGON® ở những bệnh nhân này (xem phần Tương tác với các thuốc khác vá các dạng tương tác khác và phần Tác dụng không mong muốn).
Suy gan
Những bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ bị rối loạn về gan chưa được đưa vào trong các thử nghiệm lâm sàng dài hạn với degarelix. Đã ghi nhận tăng nhẹ, thoáng qua về men ALT và AST, những trường hợp này không kèm theo tăng bilirubin hoặc các triệu chứng lâm sàng. Nên theo dõi chức năng gan ở những bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ bị rối loạn về gan trong thời gian điều trị. Dược động học của degarelix đã được nghiên cứu sau khi tiêm tĩnh mạch liều đơn cho những người bị suy gan nhẹ đến trung binh (xem phần Dược động học).
Suy thận
Degarelix chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân bị suy thận nặng, vì vậy cần phải thận trọng
Quá mẫn
Degarelix chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân có tiền sử hen nặng chưa được điều trị, phản ứng phản vệ, nổi mề đay nặng hoặc phù mạch.
Thay đổi mật độ xương
Đã có báo cáo về giảm mật độ xương trong y văn ở nam giới đã cắt bỏ tinh hoàn hoặc những người đã được điều trị bằng chất đồng vận GnRH. Có thể dự đoán là sự ức chế testosterone trong thời gian dài ở nam giới sẽ có tác dụng trên mật độ xương. Mật độ xương chưa được đo trong thời gian điều trị bằng degarelix.
Sự dung nạp glucose
Đã quan sát thấy giảm dung nạp glucose ở nam giới đã cắt bỏ tinh hoàn hoặc những người đã được điều trị bằng chất đồng vận GnRH. Đái tháo đường có thể phát sinh hoặc nặng thêm; vì vậy bệnh nhân đái tháo đường có thể cần theo dõi glucose huyết thường xuyên hơn khi đang dùng liệu pháp làm mất androgen. Tác dụng của degarelix trên các nồng độ insulin và glucose chưa được nghiên cứu.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không có chỉ định liên quan về việc dùng FIRMAGON® cho phụ nữ.
11. Ảnh hưởng của thuốc Firmagon 120mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu được tiến hành về tác động của degarelix trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, mệt mỏi và chóng mặt là các phản ứng phụ hay gặp, có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
12. Quá liều
Chưa có kinh nghiệm lâm sàng về các tác dụng do quá liều degarelix cấp tính. Trong trường hợp quá liều, phải theo dõi bệnh nhân và cần tiền hành điều trị hỗ trợ thích hợp nếu xem xét thấy cần can thiệp.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Firmagon 120mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Firmagon 120mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Firmagon 120mg ở đâu?
Hiện nay, Firmagon 120mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Firmagon 120mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”