1. Thuốc Entecavir Teva 0,5mg là thuốc gì?
Thuốc Entecavir Teva 0,5mg được sản xuất bởi Remedica Ltd, với hoạt chất chính là Entecavir 0,5 mg. Thuốc chỉ định điều trị viêm gan B mãn tính (HBV).
2. Thành phần thuốc Entecavir Teva 0,5mg
Mỗi viên nén Entecavir TEVA 0,5mg chứa:
- Thành phần dược chất: Entecavir 0,5 mg (tương đương với 0,533 mg entecavir monohydrate).
- Thành phần tá dược:
Viên nhân: Lactose monohydrate, cellulose microcrystalline PH 101 (E460), hydroxypropylcellulose (E463), crospovidone type A (E1202), magnesium stearate (E470b).
Màng bao: Hypromellose (E464), macrogol 400 (E1521), titanium dioxide (E171).
3. Dạng bào chế
Viên nén bao phim.
4. Chỉ định
Người trưởng thành
Điều trị viêm gan B mãn tính (HBV) ở người trưởng thành trong các trường hợp:
- Bệnh gan còn bù và có bằng chứng về sự nhân lên của virus hoạt động, nồng độ alanine aminotransferase (ALT) huyết thanh tăng kéo dài và có bằng chứng mô bệnh học của viêm và/hoặc xơ hóa ở tình trạng hoạt động.
- Bệnh gan mất bù (Xem mục Lưu ý phần "Thận trọng khi sử dụng").
Trong cả hai trường hợp bệnh gan còn bù và mất bù, chỉ định này được dựa trên dữ liệu từ thử nghiệm lâm sàng trên các bệnh nhân chưa được điều trị với nucleoside có HBeAg dương tính và HBeAg âm tính khi nhiễm HBV. Với các bệnh nhân viêm gan B đã kháng lamivudine, xem mục Cách dùng-Liều dùng, mục Lưu ý phần "Thận trọng khi sử dụng" và mục Dược lý phần "Đặc tính dược lực học".
Trẻ em
Điều trị viêm gan B mãn tính ở trẻ em từ 2 đến dưới 18 tuổi chưa được điều trị, ở tình trạng bệnh gan còn bù, có bằng chứng về sự nhân lên của virus hoạt động, nồng độ alanine aminotransferase (ALT) huyết thanh tăng kéo dài và có bằng chứng mô bệnh học của viêm và/hoặc xơ hóa nghiêm trọng. Trong các trường hợp quyết định bắt đầu điều trị ở trẻ em, xem mục Cách dùng-Liều dùng; mục Lưu ý phần "Thận trọng khi sử dụng".
5. Liều dùng
Việc điều trị cần được tiến hành bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong bệnh viêm gan B mãn tính.
Liều dùng
Người lớn
Bệnh gan còn bù
Các bệnh nhân chưa được điều trị với chất nucleoside
Liều khuyến cáo trên người trưởng thành là 0,5 mg x 1 lần/ngày, dùng cùng hoặc không cùng với bữa ăn.
Các bệnh nhân đã kháng lamivudine (ví dụ: có bằng chứng nhiễm virus trong khi đang dùng lamivudine hoặc có sự hiện diện của đột biến kháng lamivudine)
Liều khuyến cáo là 1 mg x 1 lần/ngày, uống vào lúc dạ dày rỗng (cách hơn 2 giờ trước khi ăn và cách hơn 2 giờ sau khi ăn). Khi có sự hiện diện của đột biến kháng lamivudine, việc dùng phối hợp với entecavir như một thuốc kháng virus thứ hai (không gây ra đề kháng chéo với lamivudine hoặc entecavir) nên được cân nhắc dựa trên việc dùng đơn trị liệu entecavir.
Không yêu cầu hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân cao tuổi.
Bệnh gan mất bù
Liều khuyến cáo với bệnh nhân trưởng thành bị bệnh gan mất bù là 1 mg x 1 lần/ngày, uống vào lúc dạ dày rỗng (cách hơn 2 giờ trước khi ăn và cách hơn 2 giờ sau khi ăn).
Với các bệnh nhân viêm gan B kháng lamivudine, xem mục Lưu ý phần "Thận trọng khi sử dụng" và mục Dược lý phần "Đặc tính dược lực học").
Thời gian điều trị
Thời gian điều trị tối ưu hiện chưa rõ. Việc ngừng điều trị cần được cân nhắc dựa trên các yếu tố sau:
- Với bệnh nhân trưởng thành có HBeAg dương tính, nên điều trị trong ít nhất 12 tháng sau khi đạt được chuyển đổi huyết thanh HBe (HBeAg âm tính và HBV DNA âm tính kèm theo phát hiện anti-HBe trong 2 mẫu huyết thanh liên tiếp được xét nghiệm cách nhau ít nhất 3-6 tháng) hoặc cho tới khi chuyển đổi huyết thanh
HBs hoặc không đạt được hiệu quả của thuốc (xem mục Lưu ý phần "Thận trọng khi sử dụng").
- Với bệnh nhân trưởng thành có HBeAg âm tính, nên điều trị cho đến khi đạt được chuyển đảo huyết thanh HBs hoặc không đạt được hiệu quả của thuốc. Trong trường hợp điều trị kéo dài hơn un 2 năm, khuyến cáo đánh giá thường xuyên để xác nhận việc tiếp tục lựa chọn biện pháp điều trị thích hợp cho bệnh nhân.
Ở các bệnh nhân mắc bệnh gan mất bù hoặc xơ gan, không khuyến cáo ngừng điều trị.
Trẻ em
Việc quyết định điều trị trên trẻ em cần dựa trên cân nhắc kỹ lưỡng đối với từng cá thể và dựa vào hướng dẫn điều trị hiện tại trên trẻ em bao gồm các thông tin mô bệnh học ban đầu. Lợi ích của liệu pháp ức chế virus dài hạn khi điều trị liên tục phải vượt trội so với nguy cơ khi điều trị kéo dài, bao gồm tính cấp thiết của đề kháng virus viêm gan B.
ALT huyết thanh phải tăng kéo dài trong ít nhất 6 tháng trước khi bắt đầu điều trị ở trẻ em mắc bệnh gan còn bù do bệnh viêm gan B mãn tính có HBeAg dương tính; và trong ít nhất 12 tháng ở bệnh nhân có HBeAg âm tính.
Bệnh nhi có cân nặng ≥ 32,6 kg nên dùng liều hàng ngày là 0,5 mg x 1 lần/ngày, dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Với những trẻ có cân nặng < 32,6 kg, nên dùng dạng dung dịch uống.
Thời gian điều trị
Thời gian điều trị tối ưu hiện chưa rõ. Theo các hướng dẫn điều trị trên trẻ em hiện tại, việc ngừng điều trị cần được cân nhắc dựa trên các yếu tố trên.
- Với bệnh nhân trẻ em có HBeAg dương tính, nên điều trị trong ít nhất 12 tháng sau khi không phát hiện HBV DNA và đạt được chuyển đổi huyết thanh HBeAg (HBeAg âm tính và phát hiện anti-HBe trong 2 mẫu huyết thanh liên tiếp được xét nghiệm cách nhau ít nhất 3-6 tháng) hoặc cho tới khi chuyển đổi huyết thanh HBs hoặc không đạt được hiệu quả của thuốc. Cần theo dõi ALT huyết thanh và nồng độ HBV DNA thường xuyên sau khi ngừng điều trị (xem mục Lưu ý phần "Thận trọng khi sử dụng").
- Với bệnh nhân trẻ em có HBeAg âm tính, nên điều trị cho đến khi đạt được chuyển đảo huyết thanh HBs hoặc không đạt được hiệu quả của thuốc.
Hiện chưa có nghiên cứu về dược lực học của thuốc trên bệnh nhân trẻ em bị suy gan hoặc suy thận.
Người cao tuổi
Không yêu cầu phải hiệu chỉnh liều theo tuổi. Nên hiệu chỉnh liều thuốc dựa theo chức năng thận của bệnh nhân.
Giới tính và chủng tộc
Không yêu cầu phải hiệu chỉnh liều theo giới tính hoặc chủng tộc.
Suy thận
Độ thanh thải của entecavir giảm kèm theo giảm độ thanh thải creatinin (xem mục "Đặc tính dược động học"). Khuyến cáo hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút, bao gồm các bệnh nhân lọc máu hoặc lọc màng bụng liên tục ngoại trú (Continuous ambulantory peritoneal dialysis - CAPD). Có thể giảm liều hàng ngày khi dùng entecavir dạng dung dịch uống theo khuyến cáo như bảng dưới đây. Trong trường hợp không có sẵn dung dịch uống entecavir, có thể hiệu chỉnh liều bằng cách tăng khoảng cách đưa liều như bảng dưới đây.
Thay đổi liều được ngoại suy dựa trên dữ liệu hạn chế hiện có, và tính an toàn, hiệu quả của việc này chưa được đánh giá trên lâm sàng. Do đó, cần phải theo dõi chặt chẽ về đáp ứng tải lượng virus.
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) |
Liều Entecavir* |
|
Bệnh nhân chưa được điều trị với chất nucleoside |
Bệnh gan mất bù hoặc kháng lamivudine |
|
≥ 50 |
0,5 mg x 1 lần/ngày |
1 mg x 1 lần/ngày |
30 - 49 |
0,25 mg x 1 lần/ngày* HOẶC 0,25 mg mỗi 48 giờ |
0,5 mg x 1 lần/ngày |
10 - 29 |
0,15 mg x 1 lần/ngày* HOẶC 0,5 mg mỗi 72 giờ |
0,3 mg x 1 lần/ngày* HOẶC 0,5 mg mỗi 48 giờ |
<10 Lọc máu hoặc CAPD** |
0,05 mg x 1 lần/ngày* HOẶC 0,5 mg mỗi 5-7 ngày |
0,1 mg x 1 lần/ngày* HOẶC 0,5 mg mỗi 72 giờ |
* Với liều < 0,5 mg entecavir, khuyến cáo dùng dạng dung dịch uống.
** Trong những ngày lọc máu, sử dụng entecavir sau khi lọc máu.
Suy gan
Không cần hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan.
Cách dùng
Sử dụng đường uống.
6. Chống chỉ định
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
7. Tác dụng phụ
Tóm tắt thông tin an toàn
Trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân mắc bệnh gan còn bù, các tác dụng phụ thường gặp nhất ở bất cứ mức độ nghiêm trọng nào, với ít nhất một khả năng liên quan tới entecavir là đau đầu (9%), mệt mỏi (6%), chóng mặt (4%) và buồn nôn (3%). Đã có báo cáo về việc xuất hiện đợt cấp của viêm gan trong và sau khi ngừng điều trị entecavir.
Đánh giá các tác dụng không mong muốn của thuốc được giữ trên kinh nghiệm từ các giám sát sau khi thuốc lưu hành và qua 4 thử nghiệm lâm sàng trên 1720 bệnh nhân mắc viêm gan B mãn tính, mắc bệnh gan còn bù được nhận điều trị mù đôi gồm entecavir (n=862) hoặc lamivudine (n=858) trong 107 tuần. Trong các nghiên cứu này, dữ liệu an toàn thuốc, bao gồm các bất thường trong kết quả xét nghiệm được so sánh giữa entecavir 0,5 mg/ngày (679 bệnh nhân chưa dùng thuốc nucleoside có HBeAg dương tính hoặc âm tính, trung vị thời gian là 53 tuần), entecavir 1 mg/ngày (183 bệnh nhân đã kháng lamivudine, trung vị thời gian là 69 tuần) và lamivudine.
Bảng tóm tắt các phản ứng có hại được phân nhóm theo hệ cơ quan và tần suất gặp phải: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10000) và chưa rõ (không thể ước tính được từ dữ liệu sẵn có).
Trong mỗi nhóm tần suất, các tác dụng không mong muốn được xếp theo mức độ nghiêm trọng giảm dần.
Hệ cơ quan |
Tần suất |
Mô tả |
Rối loạn hệ miễn dịch |
Hiếm gặp |
Phản ứng phản vệ |
Rối loạn tâm thần |
Thường gặp |
Mất ngủ |
Rối loạn hệ thần kinh |
Thường gặp |
Nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ |
Rối loạn tiêu hóa |
Thường gặp |
Nôn, tiêu chảy, buồn nôn, khó tiêu |
Rối loạn gan mật |
Thường gặp |
Tăng transaminase |
Rối loạn da và mô dưới da |
Ít gặp |
Phát ban, rụng tóc |
Rối loạn chung và tại vị trí dùng thuốc |
Thường gặp |
Mệt mỏi |
Nhiễm acid lactic cũng được báo cáo ở những bệnh nhân có bệnh gan mất bù hoặc bệnh nội khoa nặng khác hoặc đang dùng một số thuốc khác.
Điều trị dài hơn 48 tuần: Điều trị với entecavir liên tục trong thời gian trung bình 96 tuần chưa được chứng minh an toàn.
Mô tả các phản ứng có hại
Bất thường trong kết quả xét nghiệm
Trong các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân chưa điều trị với nucleoside, 5% số bệnh nhân tăng ALT > 3 lần giá trị nền, và < 1% số bệnh nhân tăng ALT > 2 lần giá trị nền kèm theo tổng bilirubin > 2 lần giới hạn trên của giá trị bình thường (ULN) và > 2 lần giá trị nền. Nồng độ albumin < 2,5 g/dL xảy ra ở < 1% số bệnh nhân, nồng độ amylase
> 3 lần giá trị nền xảy ra ở 2% số bệnh nhân, nồng độ lipase > 3 lần giá trị nền ở 11% số bệnh nhân và số lượng tiểu cầu < 50.000/mm3 xảy ra ở < 1% số bệnh nhân.
Trong các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân kháng lamivudine, có 4% bệnh nhân tăng ALT > 3 lần giá trị nền và < 1% bệnh nhân tăng ALT > 2 lần giá trị nền kèm theo tổng bilirubin > 2 lần ULN và > 2 lần giá trị nền. Có 2% bệnh nhân xuất hiện tăng nồng độ amylase > 3 lần giá trị nền, 18% bệnh nhân tăng nồng độ lipase > 3 lần giá trị nền và < 1% bệnh nhân giảm tiểu cầu < 50.000 tế bào/mm3).
Đợt cấp trong quá trình điều trị
Trong các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân chưa điều trị với nucleoside, tình trạng tăng ALT > 10 lần ULN và > 2 lần giá trị nền xảy ra trên 2% bệnh nhân điều trị với entecavir và 4% bệnh nhân điều trị với lamivudine. Trong các nghiên cứu trên bệnh nhân kháng lamivudine, tình trạng tăng ALT > 10 lần ULN và > 2 lần giá trị nền xảy ra ở 2% bệnh nhân điều trị với entecavir và 11% bệnh nhân điều trị với lamivudine. Trong số các bệnh nhân được điều trị với entecavir, tình trạng tăng ALT trong khi điều trị có trung vị thời gian khởi phát khoảng 4-5 tuần, thường hồi phục khi tiếp tục điều trị, và phần lớn các trường hợp có giảm > 2 log10/ml tải lượng virus, điều này xảy ra trước hoặc trùng hợp với sự tăng ALT. Cần theo dõi định kỳ chức năng gan của bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị.
Đợt cấp sau khi ngừng điều trị
Các đợt viêm gan cấp sau khi ngừng điều trị viêm gan B đã được báo cáo, bao gồm cả các bệnh nhân dùng entecavir. Ở những nghiên cứu trên các bệnh nhân chưa điều trị với nucleoside, có 6% bệnh nhân dùng entecavir và 10% bệnh nhân dùng lamivudine xuất hiện tăng ALT (> 10 lần ULN và > 2 lần giá trị tham chiếu [giá trị nền tối thiểu hoặc khi xét nghiệm sau dùng liều cuối]) trong quá trình theo dõi sau khi điều trị. Trong số các bệnh nhân chưa được điều trị nucleoside dùng entecavir, trung vị thời gian khởi phát tăng ALT là 23-24 tuần, và 86% (24/28) trường hợp tăng ALT xảy ra ở bệnh nhân có HBeAg âm tính. Ở những nghiên cứu trên các bệnh nhân kháng lamivudine, chỉ có một số ít bệnh nhân được theo dõi, trong đó có 11% bệnh nhân dùng entecavir và không có bệnh nhân nào dùng lamivudine xuất hiện tăng ALT trong quá trình theo dõi sau khi điều trị.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, cần ngừng điều trị entecavir nếu bệnh nhân đạt được đáp ứng đề ra. Nếu ngừng điều trị mà không cân nhắc đáp ứng, tỷ lệ bùng phát ALT sau khi điều trị có thể cao hơn.
Trẻ em
Tính an toàn của entecavir trên trẻ em từ 2 đến < 18 tuổi được dựa trên hai nghiên cứu đang diễn ra ở các bệnh nhân bị nhiễm HBV mãn tính, một nghiên cứu dược lực học pha 2 và một nghiên cứu pha 3.
Các nghiên cứu này bao gồm 195 bệnh nhân chưa được điều trị với nucleoside, có HBeAg dương tính và được dùng entecavir với trung vị thời gian là 99 tuần. Các phản ứng có hại quan sát được trên các bệnh nhi dùng entecavir thường tương đồng với kết quả từ các thử nghiệm lâm sàng trên người lớn.
Các quần thể bệnh nhân đặc biệt khác
Kinh nghiệm trên các bệnh nhân mắc bệnh gan mất bù
Hồ sơ tính an toàn của entecavir trên các bệnh nhân mắc bệnh gan mất bù được đánh giá trong một nghiên cứu đối chứng nhãn mở, ngẫu nhiên trên các bệnh nhân dùng entecavir 1 mg/ngày (n=102) hoặc adefovir dipivoxil 10 mg/ngày (n=89). Các tác dụng phụ được liệt kê ở bảng trên, ngoài ra có 1 tác dụng phụ (giảm bicarbonate máu - 2%) được ghi nhận từ nhóm bệnh nhân dùng entecavir ở tuần 48. Tỷ lệ tử vong tích lũy là 23% (23/102), và nguyên nhân tử vong thường có liên quan tới gan. Tỷ lệ tích lũy của ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular carcinoma - HCC) là 12% (12/102). Các biến cố nghiêm trọng thường có liên quan tới gan, với tần suất tích lũy là 69%. Các bệnh nhân có điểm CTP nền cao thường có nguy cơ cao tiến triển các biến cố nghiêm trọng.
Bất thường trong các kết quả xét nghiệm
Qua tuần thứ 48, trong số các bệnh nhân dùng entecavir mắc bệnh gan mất bù, không xuất hiện trường hợp nào tăng ALT > 10 lần ULN và > 2 lần giá trị nền, có 1% bệnh nhân tăng ALT > 2 lần giá trị nền kèm theo tăng bilirubin toàn phần > 2 lần ULN và > 2 lần giá trị nền.
Có 30% bệnh nhân có nồng độ albumin < 2,5 g/dL xảy ra ở 30% bệnh nhân, có 10% bệnh nhân tăng nồng độ lipase > 3 lần giá trị nền và 20% bệnh nhân có số lượng tiểu cầu < 50.000 tế bào/mm3.
Kinh nghiệm trên các bệnh nhân đồng nhiễm HIV
Hồ sơ an toàn của entecavir trên một số lượng hạn chế bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HBV dùng phác đồ kháng virus hoạt tính cao chứa lamivudine tương đồng với hồ sơ trên các bệnh nhân chỉ nhiễm HBV.
Giới/tuổi
Không có sự khác biệt về dữ liệu an toàn của entecavir giữa hai giới hoặc tuổi.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Vì entecavir được thải trừ chủ yếu qua thận nên việc dùng chung entecavir với các thuốc làm suy giảm chức năng thận hoặc các thuốc cạnh tranh bài tiết chủ động với entecavir ở ống thận có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của entecavir hoặc của các thuốc được dùng chung.
Việc dùng đồng thời entecavir với lamivudine, adefovir dipovoxil hoặc tenofovir disoproxil fumarat không gây tương tác thuốc đáng kế. Hậu quả của việc dùng chung entecavir với các thuốc được đào thải qua thận hoặc được biết là có ảnh hưởng đến chức năng thận hiện chưa được đánh giá, do đó bệnh nhân nên được theo dõi chặt chế về các tác động có hại của thuốc khi entecavir được dùng chung với các 2 thuốc loại này.
Không quan sát được tương tác dược động học giữa entecavir và lamivudine, adefovir hoặc tenofovir.
Entecavir không phải một cơ chất, một chất cảm ứng hay một chất ức chế với enzym của cytochrom P450 (CYP450). Do đó không có khả năng xuất hiện các tương tác thuốc trung gian qua CYP450 với entecavir.
Trẻ em
Các nghiên cứu về tương tác thuốc chỉ được tiến hành trên người lớn.
9. Thận trọng khi sử dụng
Suy thận
Khuyến cáo hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận. Liều hiệu chỉnh đề xuất được dựa trên ngoại suy từ nguồn dữ liệu hạn chế, tính an toàn và hiệu quả chưa được đánh giá trên lâm sàng. Do vậy, cần theo dõi đáp ứng về tải lượng virus của bệnh nhân.
Các đợt cấp của viêm gan
Các đợt cấp tự phát của viêm gan B mãn tính thường khá phổ biến và đặc trưng bởi tình trạng tăng thoáng qua ALT huyết thanh. Sau khi bắt đầu phác đồ kháng virus, ALT huyết thanh có thể tăng ở một số bệnh nhân do nồng độ HBV DNA huyết thanh giảm. Trong số các bệnh nhân được điều trị entecavir, trung vị thời gian khởi phát của các đợt cấp là khoảng 4-5 tuần. Ở những bệnh nhân mắc bệnh gan còn bù, tăng ALT huyết thành thường không đi kèm với tăng nồng độ bilirubin huyết thanh hoặc bệnh gan mất bù. Các bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển hoặc xơ gan có thể có nguy cơ cao mắc bệnh gan mất bù sau khi mắc các đợt cấp viêm gan, và do đó nên theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân này trong suốt thời gian điều trị.
Đợt cấp của viêm gan cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân ngừng điều trị viêm gan B. Đợt cấp sau khi điều trị thường có liên quan tới tăng HBV DNA và phần lớn đều có khả năng tự khỏi. Tuy nhiên, đã có báo cáo về các đợt cấp nghiêm trọng, bao gồm cả tử vong.
Trong số các bệnh nhân chưa được điều trị với nucleoside và được điều trị bằng entecavir, các đợt cấp sau khi điều trị thường có trung vị thời gian khởi phát vào khoảng 23-24 tuần, và phần lớn đều được báo cáo có HBeAg âm tính. Cần theo dõi chức năng gan ở các khoảng thời gian lặp lại cả trên lâm sàng và qua các chỉ số xét nghiệm ít nhất 6 tháng sau khi ngừng điều trị viêm gan B. Nếu cần thiết, có thể tái điều trị viêm gan B.
Bệnh nhân mắc bệnh gan mất bù
Những phản ứng có hại nghiêm trọng trên gan (bất kể nguyên nhân)
ở những bệnh nhân bị bệnh gan mất bù xảy ra với tỷ lệ cao, đặc biệt ở bệnh nhân phân loại C theo thang điểm Child-Turcotte-Pugh (CTP), khi so với những bệnh nhân có gan còn bù. Những bệnh nhân bị bệnh gan mất bù có nguy cơ cao nhiễm acid lactic và một số biến cố bất lợi đặc trưng trên thận như hội chứng gan thận. Cần theo dõi chặt chẽ các thông số xét nghiệm và lâm sàng ở nhóm bệnh nhân này.
Nhiễm acid lactic và gan to nhiễm mỡ
Xuất hiện nhiễm acid lactic (không kèm theo thiếu oxy máu) thường liên quan đến gan to và gan nhiễm mỡ khi dùng các thuốc tương tự như nucleoside (không loại trừ entecavir), đôi khi gây tử vong. Ngừng dùng các thuốc tương tự nucleoside (entecavir) khi nồng độ transaminase tăng cao, gan to tiến triển hoặc nhiễm acid lactic mà không rõ nguyên nhân. Các triệu chứng nhẹ trên hệ tiêu hóa như buồn nôn, nôn mửa và đau bụng có thể là triệu chứng nhiễm acid lactic. Các trường hợp nặng, đôi khi dẫn đến tử vong có liên quan đến viêm tụy, suy gan/gan nhiễm mỡ, suy thận và nồng độ lactat huyết) thanh cao.
Cần thận trọng khi kê đơn các thuốc tương tự nucleoside cho những bệnh nhân bị gan to, viêm gan hoặc các yếu tố nguy cơ khác đã biết về bệnh gan (đặc biệt chú ý ở phụ nữ béo phì). Cần theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân này.
Để phân biệt giữa tăng aminotransferase do đáp ứng với điều trị và tăng tiềm ẩn có liên quan đến nhiễm acid lactic, bác sĩ cần chắc chắn rằng sự thay đổi ALT có liên quan đến việc cải thiện các chỉ dấu khác của bệnh viêm gan B mãn tính.
Sự xuất hiện đề kháng và những lưu ý đặc biệt với bệnh nhân đã dùng lamivudine
Đột biến xảy ra trên HBV polymerase (mã hóa những thay thế đề kháng lamivudine) có thể dẫn đến bùng phát những thay thế thứ phát sau đó bao gồm cả đề kháng entecavir (ETVr). Thay thế ETVr ở phần còn lại của rtT184, rtS202 hoặc rtM250 xuất hiện trong số ít bệnh nhân đã dùng lamivudine. Bệnh nhân viêm gan đề kháng lamivudine có nguy cơ cao đề kháng entecavir. Khả năng tích lũy gen kháng entecavir trộn lẫn sau 1,2, 3, 4 và 5 năm ở những bệnh nhân đã dùng lamivudine lần lượt là 6%, 15%, 36%, 47%, 51%. Cần theo dõi thường xuyên đáp ứng kháng virus và khả năng đề kháng ở bệnh nhân đã dùng lamivudine. Những bệnh nhân có đáp ứng kháng virus dưới mức tối ưu sau 24 tuần điều trị với entecavir nên được xem xét thay đổi điều trị. Khi bắt đầu điều trị HBV ở bệnh nhân kháng lamivudine hay bệnh nhân có bệnh gan, nên phối hợp entecavir với một thuốc kháng virus thứ 2 (không đề kháng chéo với lamivudine hoặc entecavir).
Bệnh nhân HBV có tiền sử kháng lamivudine có nguy cơ tăng đề kháng entecavir thứ phát không liên quan tới mức độ nặng của bệnh gan; bệnh nhân có bệnh gan mất bù dễ mắc phải những biến chứng bệnh gan nghiêm trọng trên lâm sàng nếu không kiểm soát được đáp ứng kháng virus. Do đó, trên những bệnh nhân mắc bệnh gan mất bù và kháng lamivudine, sử dụng phối hợp entecavir với một thuốc kháng virus thứ 2 (không đề kháng chéo với lamivudine hoặc entecavir) nên được cân nhắc hơn là dùng đơn trị liệu entecavir.
Trẻ em
Đáp ứng kháng virus ở trẻ em có mức nền HBV DNA ≥ 8,0 log10 IU/mL có tỷ lệ thấp (HBV DNA < 50 IU/mL). Chỉ nên sử dụng entecavir ở trẻ em khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ (đề kháng). Do một số trẻ em có thể cần quản lý dài hạn bệnh viêm gan B hoạt động mãn tính, cần cân nhắc lựa chọn tác động của entecavir trong việc điều trị ở tương lai.
Bệnh nhân nhận ghép gan
Cần đánh giá chức năng thận trước và trong khi điều trị bằng entecavir ở những người ghép gan có dùng cyclosporin hoặc tacrolimus.
Bệnh nhân nhiễm đồng thời viêm gan C và D
Không có dữ liệu về hiệu quả của entecavir trên bệnh nhân nhiễm đồng thời virus viêm gan C hoặc D.
Bệnh nhân nhiễm đồng thời HIV/HBV mà không dùng đồng thời thuốc kháng virus
Entecavir chưa được đánh giá trên những bệnh nhân nhiễm đồng thời HIV/HBV mà chưa được điều trị HIV. Đề kháng HIV đã quan sát được khi sử dụng entecavir để điều trị viêm gan B mãn tính trên các bệnh nhân nhiễm HIV chưa được điều trị bằng các thuốc kháng virus hoạt tính cao. Do đó, không dùng entecavir trong trường hợp này.
Bệnh nhân nhiễm đồng thời HIV/HBV có dùng đồng thời thuốc kháng virus
Entecavir đã được nghiên cứu trên 68 người trưởng thành đồng nhiễm HIV/HBV sử dụng phác đồ thuốc kháng virus hoạt tính cao có chứa lamivudine. Không có dữ liệu về hiệu quả của entecavir ở những bệnh nhân có HBeAg âm tính đồng nhiễm HIV. Dữ liệu trên các bệnh nhân đồng nhiễm HIV có số lượng tế bào CD4 thấp (< 200 tế bào/mm3) còn hạn chế.
Cảnh báo chung
Bệnh nhân cần được tư vấn rằng điều trị với entecavir không được chứng minh làm giảm nguy cơ lây nhiễm HBV, do đó vẫn cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa.
Cảnh báo tá dược
Chế phẩm có chứa tá dược lactose monohydrate. Bệnh nhân bị rối loạn di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoàn toàn hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng mang thai
Nguy cơ tiềm ẩn trên thai nhi hiện chưa rõ ràng do vậy phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả.
Phụ nữ có thai
Chưa có dữ liệu đầy đủ nào về việc sử dụng entecavir trên phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy xuất hiện độc tính trên sinh sản khi dùng liều cao. Nguy cơ trên người hiện chưa rõ ràng.
Không dùng entecavir trong thai kỳ trừ khi thực sự cần thiết. Không có dữ liệu về tác dụng của entecavir trong việc lây truyền HBV từ mẹ sang trẻ sơ sinh. Do đó, cần có biện pháp phòng ngừa thích hợp để tránh lây truyền HBV sang trẻ.
Phụ nữ cho con bú
Chưa biết entecavir có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Dữ liệu về độc tính hiện tại trên động vật cho thấy entecavir bài tiết qua sữa mẹ.
Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh. Nên ngừng cho con bú trong suốt quá trình điều trị entecavir.
11. Ảnh hưởng của thuốc Entecavir Teva 0,5mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu về ảnh hưởng của entecavir đối với công việc. Tuy nhiên, chóng mặt, mệt mỏi và buồn ngủ là các triệu chứng thường gặp có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
12. Quá liều
Kinh nghiệm về quá liều entecavir hiện nay còn hạn chế. Một người khỏe mạnh dùng liều lên tới 20 mg/ngày trong vòng 14 ngày, hoặc liều đơn 40 mg/ngày không xảy ra những phản ứng có hại bất ngờ.
Nếu xảy ra tình trạng quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi triệu chứng và điều trị hỗ trợ nếu cần thiết.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Entecavir Teva 0,5mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Entecavir Teva 0,5mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Entecavir Teva 0,5mg ở đâu?
Hiện nay, Entecavir Teva 0,5mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Entecavir Teva 0,5mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”