1. Thuốc Deruff-4 là thuốc gì?
Deruff-4 là sản phẩm của Công ty cổ phần dược phẩm Đạt Vi Phú (Davipharm) - Việt Nam với hoạt chất chính là Galantamin 4mg có chỉ định điều trị chứng sa sút trí tuệ từ nhẹ đến trung bình trong bệnh Alzheimer.
2. Thành phần thuốc Deruff-4
Mỗi viên nén bao phim DERUFF-4 chứa:
Galantamin (dưới dạng Galantamin hydrobromid)....4 mg
Tá dược: Dicalci phosphat khan, cellulose vi tinh thể M112, talc, acid stearic, HPMC E6, titan dioxyd, PEG 4000, polysorbat 80, màu oxyd sắt vàng, dầu thầu dầu (virgin castor oil).
3. Dạng bào chế
Viên nén.
4. Chỉ định
Galantamin được dùng để điều trị chứng sa sút trí tuệ từ nhẹ đến trung bình trong bệnh Alzheimer.
5. Liều dùng
Liều dùng
Người lớn/ người cao tuổi
Trước khi khởi đầu điều trị
Chẩn đoán loại sa sút trí tuệ do Alzheimer có thể xảy ra nên được xác định đầy đủ theo hướng dẫn lâm sàng hiện hành.
Liều khởi đầu
Liều khởi đầu khuyến cáo là 8 mg/ ngày (4 mg dùng 2 lần/ ngày) trong 4 tuần.
Liều duy trì
Sự dung nạp và liều galantamin nên được đánh giá lại thường xuyên, tốt nhất là trong vòng 3 tháng sau khi khởi đầu điều trị. Sau đó, lợi ích lâm sàng của galantamin và sự dung nạp điều trị của bệnh nhân nên được đánh giá lại thường xuyên dựa trên hướng dẫn lâm sàng hiện hành. Điều trị duy trì có thể được tiếp tục chừng nào lợi ích điều trị vẫn còn tốt và bệnh nhân còn dung nạp với điều trị galantamin. Nên cân nhắc ngừng galantamin khi có bằng chứng không còn hiệu quả điều trị hoặc bệnh nhân không còn dung nạp với điều trị.
Liều duy trì khởi đầu là 16 mg (8 mg dùng 2 lần/ ngày) và nên giữ mức liều này trong ít nhất 4 tuần.
Nên cân nhắc tăng liều duy trì lên 24 mg/ ngày (12 mg dùng 2 lần/ ngày) ở những trường hợp cụ thể sau khi đã đánh giá đầy đủ bao gồm đánh giá lợi ích lâm sàng và khả năng dung nạp. Ở những bệnh nhân không có sự tăng đáp ứng hoặc không dung nạp liều 24 mg/ ngày, nên cân nhắc giảm liều xuống 16 mg/ ngày.
Ngừng thuốc
Không có phản ứng hồi ứng sau khi ngừng thuốc đột ngột (như khi chuẩn bị phẫu thuật).
Bệnh nhân suy thận
Nồng độ huyết tương galantamin có thể tăng ở bệnh nhân suy thận vừa đến nặng. Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≥ 9 mL/ phút, không cần hiệu chỉnh liều galantamin. Chống chỉ định dùng galantamin ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 9 mL/ phút.
Bệnh nhân suy gan
Nồng độ huyết tương của galantamin có thể tăng ở bệnh nhân suy gan vừa đến nặng. Ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan vừa (Child-Pugh 7 - 9), dựa trên mô hình dược động học, khuyến cáo nên dùng liều khởi đầu là 4 mg dùng 1 lần/ ngày, tốt nhất nên dùng vào buổi sáng, trong ít nhất 1 tuần. Sau đó, nên tăng liều lên 4 mg dùng 2 lần/ ngày trong ít nhất 4 tuần. Ở những bệnh nhân này, liều hàng ngày không nên vượt quá 8 mg dùng 2 lần/ ngày. Ở những bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh > 9), chống chỉ định dùng galantamin. Không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ.
Điều trị phối hợp
Ở bệnh nhân điều trị với thuốc ức chế mạnh CYP2D6 hoặc CYP3A4, có thể cân nhắc giảm liều galantamin.
Trẻ em
Galantamin không được chỉ định cho trẻ em.
Cách dùng:
Galantamin được dùng qua đường uống, ngày 2 lần, tốt nhất là vào các bữa ăn sáng và tối. Cần đảm bảo dùng nước đầy đủ trong quá trình điều trị.
6. Chống chỉ định
Mẫn cảm với galantamin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Vì chưa có thông tin về việc sử dụng galantamin ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh > 9) và ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 9 mL/ phút, chống chỉ định dùng galantamin ở những bệnh nhân này. Chống chỉ định galantamin ở bệnh nhân bị đồng thời rối loạn chức năng gan và thận đáng kể.
7. Tác dụng phụ
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10
Tiêu hóa: Nôn, buồn nôn.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn.
Tâm thần: Ảo giác, trầm cảm.
Thần kinh: Ngất xỉu, chóng mặt, run, nhức đầu, buồn ngủ, hôn mê.
Tim: Chậm nhịp tim.
Mạch máu: Tăng huyết áp.
Tiêu hóa: Đau bụng, đau thượng vị, tiêu chảy, khó tiêu, khó chịu dạ dày.
Cơ xương và mô liên kết: Co thắt cơ.
Toàn thân và đường sử dụng: Kiệt sức, mệt mỏi, suy nhược.
Xét nghiệm: Sụt cân.
Chấn thương, nhiễm độc và các biến chứng: Té ngã, vết rách.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
Miễn dịch: Quá mẫn.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Mất nước.
Tâm thần: Ảo giác thị giác, ảo giác thính giác.
Thần kinh: Dị cảm, loạn vị giác, ngủ lịm, động kinh.
Thị giác: Nhìn mờ.
Tai và mê đạo (tai trong): Ù tai.
Tim: Ngoại tâm thu thất, block nhĩ thất độ 1, chậm nhịp xoang, đánh trống ngực.
Mạch máu: Hạ huyết áp, đỏ bừng.
Tiêu hóa: Nôn khan.
Da và mô dưới da: Tăng tiết mồ hôi.
Cơ xương và mô liên kết: Nhược cơ.
Xét nghiệm: Tăng enzym gan.
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000
Tim: Block nhĩ thất hoàn toàn.
Gan mật: Viêm gan.
Da và mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, hồng ban đa dạng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa (nôn, buồn nôn, tiêu chảy, chán ăn, sụt cân) thường gặp nhất và tăng theo liều dùng. Để giảm bớt các tác dụng không mong muốn này, nên dùng galantamin vào bữa ăn, dùng thuốc chống nôn, uống đủ nước.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Tương tác dược lực học
Vì cơ chế tác động của mình, không nên dùng galantamin chung với những thuốc có tác dụng giống cholin khác (như ambenonium, donepezil, neostigmin, pyridostigmin, rivastigmin hoặc pilocarpin dùng toàn thân). Galantamin có khả năng đối kháng tác dụng của những thuốc kháng cholinergic. Nếu ngừng các thuốc kháng cholinergic như atropin đột ngột, có nguy cơ tác dụng của galantamin có thể bùng phát. Tương tự như với những thuốc có tác dụng giống cholin, galantamin có thể tương tác dược lực học với những thuốc làm giảm đáng kể nhịp tim như digoxin, thuốc chẹn beta, một số thuốc chẹn kênh calci và amiodaron. Nên thận trọng khi dùng chung với những thuốc có thể gây xoắn đỉnh. Trong những trường hợp này nên cân nhắc theo dõi điện tâm đồ. Galantamin, cũng như thuốc có tác dụng giống cholin khác, thường gây tăng giãn cơ kiểu succinylcholin khi gây mê, đặc biệt trong trường hợp thiếu hụt pseudocholinesterase.
Tương tác dược động học
Sự thải trừ galantamin có sự tham gia của nhiều con đường chuyển hóa khác nhau và thải trừ qua thận. Khả năng tương tác có ý nghĩa lâm sàng thấp. Tuy nhiên, có thể xảy ra tương tác đáng kể ở một số bệnh nhân. Dùng chung galantamin với thức ăn làm chậm tốc độ hấp thu nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu. Khuyến cáo dùng galantamin với thức ăn để giảm thiểu tác dụng không mong muốn cholinergic.
Các thuốc khác ảnh hưởng đến chuyển hóa galantamin
Nghiên cứu tương tác thuốc chính thức cho thấy sinh khả dụng galantamin khoảng 40% khi dùng chung với paroxetin (thuốc ức chế mạnh CYP2D6) và 30% và 12% khi dùng chung với ketoconazol và erythromycin (thuốc ức chế CYP3A4). Vì vậy, khởi đầu điều trị với thuốc ức chế mạnh CYP2D6 (như quinidin, paroxetin hoặc fluoxetin) hoặc thuốc ức chế CYP3A4 (như ketoconazol hoặc ritonavir) khi đang dùng galantamin, bệnh nhân có thể bị tăng tỷ lệ các tác dụng không mong muốn cholinergic, chủ yếu là buồn nôn và nôn. Trong những trường hợp này, dựa trên khả năng dung nạp, có thể cân nhắc giảm liều duy trì galantamin. Memantin, một chất đối kháng thụ thể N-methyl-D-aspartat (NMDA), với liều 10 mg dùng 1 lần/ ngày trong 2 ngày sau đó tăng lên 10 mg dùng 2 lần/ ngày trong 12 ngày, không ảnh hưởng đến dược động học của galantamin ở trạng thái ổn định.
Ảnh hưởng của galantamin lên chuyển hóa của những thuốc khác
Galantamin ở liều điều trị 24 mg/ ngày không ảnh hưởng đến động học của digoxin mặc dù vẫn có thể xảy ra tương tác dược lực học. Galantamin ở liều điều trị 24 mg/ ngày không ảnh hưởng đến động học warfarin và thời gian prothrombin.
9. Thận trọng khi sử dụng
Các dạng mất trí nhớ
Galantamin được chỉ định cho bệnh nhân bị mất trí nhớ do Alzheimer từ nhẹ đến nặng. Lợi ích của galantamin trên các dạng sa sút trí tuệ hoặc suy giảm trí nhớ khác chưa được xác định. Trong 2 thử nghiệm lâm sàng kéo dài 2 năm ở các bệnh nhân bị suy giảm ý thức nhẹ (một dạng suy giảm trí nhớ nhẹ hơn không thuộc phạm vi mất trí nhớ do Alzheimer), galantamin không cho thấy bất kỳ lợi ích nào trong việc giảm sự suy giảm ý thức hoặc sự tiến triển lâm sàng sang mất trí nhớ. Tỷ lệ tử vong ở nhóm dùng galantamin cao hơn đáng kể so với nhóm dùng giả dược. Nguyên nhân tử vong rất đa dạng. Khoảng 50% trường hợp tử vong do dùng galantamin là do kết quả của các nguyên nhân mạch máu (nhồi máu cơ tim, đột quỵ và đột tử). Chưa rõ liên quan của những kết quả này với điều trị ở bệnh nhân mất trí nhớ do Alzheimer.
Không có sự gia tăng tỷ lệ tử vong ở nhóm dùng galantamin trong một nghiên cứu dài hạn, ngẫu nhiên, đối chứng giả dược ở bệnh nhân bị Alzheimer từ nhẹ đến vừa. Tỷ lệ tử vong ở nhóm dùng giả dược cao hơn đáng kể so với nhóm dùng galantamin.
Phản ứng da nghiêm trọng
Phản ứng da nghiêm trọng (hội chứng Stevens-Johnson và ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính) đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng galantamin. Nên khuyên bệnh nhân thông báo những dấu hiệu của phản ứng da nghiêm trọng và ngừng dùng galantamin ngay khi có dấu hiệu phát ban da đầu tiên.
Theo dõi cân nặng
Bệnh nhân bị Alzheimer bị sụt cân. Điều trị với thuốc kháng cholinesterase, bao gồm galantamin, có thể gây sụt cân ở những bệnh nhân này. Nên theo dõi cân nặng của bệnh nhân khi điều trị. Nên chẩn đoán mất trí nhớ do Alzheimer theo hướng dẫn hiện hành. Điều trị bằng galantamin nên được thực hiện dưới sự giám sát của bác sỹ và chỉ nên được khởi đầu nếu bệnh nhân có người chăm sóc có thể thường xuyên theo dõi việc uống thuốc của bệnh nhân.
Các tình trạng cần thận trọng
Như những thuốc có tác dụng giống cholin khác, nên thận trọng khi dùng galantamin ở những bệnh nhân có những tình trạng sau:
Rối loạn tim mạch
Do tác dụng dược lý của mình, những thuốc có tác dụng giống cholin có thể có tác dụng cường đối giao cảm lên nhịp tim (như chậm nhịp tim). Tác dụng này có thể đặc biệt quan trọng ở bệnh nhân bị hội chứng nút xoang hoặc các rối loạn dẫn truyền trên tâm thất của tim khác hoặc ở những bệnh nhân dùng chung với các thuốc có thể làm giảm đáng kể nhịp tim, như digoxin và thuốc chẹn beta hoặc ở bệnh nhân có rối loạn điện giải chưa được xử trí (như tăng kali huyết, hạ kali huyết). Vì vậy nên thận trọng khi dùng galantamin ở bệnh nhân có bệnh tim mạch, như giai đoạn ngay sau nhồi máu cơ tim, khởi phát mới rung nhĩ, block tim mức độ 2 hoặc cao hơn, đau thắt ngực không ổn định, hoặc suy tim sung huyết, đặc biệt là NYHA độ III - IV. Ở một phân tích gộp nghiên cứu đối chứng giả dược ở bệnh nhân bị mất trí nhớ do Alzheimer được điều trị với galantamin, có sự gia tăng tỷ lệ tác dụng không mong muốn trên tim mạch.
Rối loạn tiêu hóa
Bệnh nhân có nguy cơ loét đường tiêu hóa cao, như những bệnh nhân có tiền sử bệnh loét hoặc những bệnh nhân dễ mắc bệnh này, bao gồm bệnh nhân đang dùng chung với các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), nên được theo dõi triệu chứng. Không khuyến cáo dùng galantamin ở bệnh nhân bị tắc nghẽn dạ dày - ruột hoặc đang hồi phục sau khi phẫu thuật dạ dày - ruột.
Rối loạn thần kinh
Đã có báo cáo động kinh khi dùng galantamin. Động kinh cũng có thể là một biểu hiện của bệnh Alzheimer. Trong trường hợp hiếm gặp, sự tăng trương lực cholinergic có thể làm nặng thêm triệu chứng Parkinson. Trong một phân tích gộp nghiên cứu đối chứng giả dược ở bệnh nhân mất trí nhớ do Alzheimer điều trị với galantamin, biến cố trên mạch máu não ít được thấy. Có thể cân nhắc dùng galantamin ở bệnh nhân có bệnh mạch máu não.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Nên cẩn thận khi dùng thuốc có tác dụng giống cholin ở bệnh nhân có tiền sử hen phế quản nặng hoặc bệnh tắc nghẽn phổi hoặc nhiễm trùng phổi hoạt động (như viêm phổi).
Rối loạn thận và tiết niệu
Không khuyến cáo dùng galantamin ở bệnh nhân bị tắc nghẽn đường tiểu hoặc đang hồi phục sau phẫu thuật bàng quang.
Phẫu thuật
Galantamin, cũng như những thuốc có tác dụng giống cholin, thường làm tăng sự giãn cơ kiểu succinylcholin khi gây mê, đặc biệt trong trường hợp thiếu hụt pseudocholinesterase.
Cảnh báo tá dược
DERUFF-4/ DERUFF có chứa polysorbat 80 có thể gây dị ứng và dầu thầu dầu có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Chưa có nghiên cứu trên người mang thai. Nghiên cứu trên động vật cho thấy galantamin làm chậm quá trình phát triển của bào thai và động vật mới sinh. Cần thận trọng khi dùng cho người mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Chưa xác định được galantamin có qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, không chỉ định dùng thuốc đối với phụ nữ thời kỳ cho con bú hoặc khi dùng galantamin không nên cho con bú mẹ.
Khả năng sinh sản
Ảnh hưởng của galantamin trên khả năng sinh sản chưa được đánh giá.
11. Ảnh hưởng của thuốc Deruff-4 lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Galantamin có ảnh hưởng từ nhẹ đến trung bình trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Triệu chứng bao gồm chóng mặt và buồn ngủ, đặc biệt trong tuần điều trị đầu tiên.
12. Quá liều
Triệu chứng
Dấu hiệu và triệu chứng quá liều đáng kể của galantamin được dự đoán là tương tự như quá liều các thuốc có tác dụng giống cholin khác. Những tác dụng này nói chung có sự tham gia của hệ thần kinh trung ương, hệ thần kinh đối giao cảm, và tiếp hợp thần kinh - cơ. Ngoài nhược cơ hoặc rung cơ cục bộ, có thể xuất hiện thêm một số hoặc tất cả những dấu hiệu của cơn cholinergic với triệu chứng: Buồn nôn nặng, nôn, đau bụng, tăng tiết nước bọt, chảy nước mắt, đi tiểu, đại tiện, đổ mồ hôi, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, đột quỵ và co giật. Tăng nhược cơ kèm suy nhược khí quản và co thắt phế quản có thể dẫn đến tổn thương đường thở nghiêm trọng. Đã có báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường về trường hợp xoắn đỉnh, kéo dài khoảng QT, chậm nhịp tim, nhanh nhịp thất và mất ý thức thoáng qua do vô ý quá liều galantamin.
Xử trí
Như những trường hợp quá liều thuốc khác, nên thực hiện các biện pháp hỗ trợ chung. Trong trường hợp nặng, có thể dùng thuốc kháng cholinergic như atropin như thuốc giải độc chung cho các thuốc có tác dụng giống cholin. Khuyến cáo khởi đầu với liều 0,5 - 1 mg tiêm tĩnh mạch, và sau đó điều chỉnh liều theo đáp ứng lâm sàng.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Deruff-4 ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Deruff-4 quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Deruff-4 ở đâu?
Hiện nay, Deruff-4 là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Deruff-4 trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”