1. Thuốc Clopias là thuốc gì?
Thuốc Clopias được sản xuất bởi Công ty TNHH US Pharma USA, với hoạt chất chính là Clopidogrel 75mg và Aspirin 100mg. Thuốc chỉ định để phòng ngừa các biến cố xơ vữa huyết khối ở bệnh nhân người lớn đã sử dụng cả clopidogrel và aspirin. Phối hợp để tiếp tục điều trị trong hội chứng mạch vành cấp tính và nhồi máu cơ tim cấp.
2. Thành phần thuốc Clopias
Mỗi viên nén bao phim thuốc Clopias chứa:
- Thành phần hoạt chất:
Clopidogrel (dưới dạng Clopidogrel bisulfat) …………… 75mg
Aspirin ………………………………………………………… 100mg.
- Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, Polyvinyl pyrrolidon (PVP) K30, Avicel pH 101, Natri starch glycolate, Magnesi stearat, Colloidal silicon dioxyd (Aerosil), Hydroxypropylmethyl cellulose (HPMC) 606, Hydroxypropylmethyl cellulose (HPMC) 615, Talc, Titan dioxyd, dầu thầu dầu.
3. Dạng bào chế
Viên nén bao phim.
4. Chỉ định
Clopias được chỉ định để phòng ngừa các biến cố xơ vữa huyết khối ở bệnh nhân người lớn đã sử dụng cả clopidogrel và aspirin. Clopias là thuốc phối hợp để tiếp tục điều trị trong:
- Hội chứng mạch vành cấp tính không có đoạn ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q), bao gồm bệnh nhân đặt stent mạch vành qua da một vị trí.
- Nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên có đủ điều kiện điều trị thuốc tiêu sợi huyết.
5. Liều dùng
Liều dùng
Người lớn và người cao tuổi: Dùng 1 viên mỗi ngày.
- Hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q): Thời gian tối ưu điều trị chưa được thiết lập chính thức. Các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng sử dụng lên đến 12 tháng, và lợi ích tối đa đã được nhận thấy ở 3 tháng. Nếu ngưng sử dụng CLOPIAS bệnh nhân vẫn có lợi ích nếu tiếp tục dùng một loại thuốc chống kết tập tiểu cầu.
- Nhồi máu cơ tim cấp tính có ST chênh lên: Việc điều trị phải được bắt đầu càng sớm càng tốt sau khi các triệu chứng xuất hiện và tiếp tục trong ít nhất 4 tuần. Lợi ích của việc kết hợp clopidogrel với aspirin ngoài 4 tuần vẫn chưa được nghiên cứu. Nếu ngưng sử dụng CLOPIAS bệnh nhân vẫn có lợi ích nếu tiếp tục dùng một loại thuốc chống kết tập.
Trẻ em:
Sự an toàn và hiệu quả của CLOPIAS ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được xác định. CLOPIAS không được khuyến khích dùng cho đối tượng này.
Bệnh nhân suy thận:
CLOPIAS không được sử dụng ở bệnh nhân suy thận nặng.
Việc điều trị được giới hạn ở những bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa. Vì vậy CLOPIAS nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy gan:
CLOPIAS không được sử dụng ở những bệnh nhân bị suy gan nặng. Việc điều trị được giới hạn ở những bệnh nhân suy gan vừa đã có xuất huyết nội tạng. Vì vậy CLOPIAS nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này.
Cách dùng
Uống nguyên viên thuốc với một ly nước.
6. Chống chỉ định
- Người bệnh mẫn cảm với clopidogrel, aspirin hoặc các thành phần khác của thuốc.
- Bệnh nhân dị ứng với các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).
- Bệnh nhân có các bệnh kèm theo gồm hen suyễn, chảy mũi, polyp mũi (một loại u trong mũi).
- Loét dạ dày, chảy máu trong não, bệnh gan nặng, bệnh thận nặng.
- Phụ nữ có thai: 3 tháng cuối thai kỳ.
7. Tác dụng phụ
Thường gặp, ADR > 1/100
- Huyết học: Chảy máu, chảy máu có thể xảy ra dưới dạng chảy máu trong dạ dày hoặc trong ruột, bầm máu, tụ máu (xuất huyết khác thường hoặc bầm máu dưới da), chảy máu cam, tiêu ra máu. Trong một số ít trường hợp, chảy máu trong mắt, trong sọ, hoặc trong khớp cũng đã được báo cáo.
- Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, ợ nóng, đau dạ dày, loét dạ dày - ruột.
- Hệ thần kinh trung ương: Mệt mỏi.
- Da: Ban, mày đay.
- Khác: Sốc phản vệ.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Thần kinh trung ương: Đau đầu, bồn chồn, cáu gắt, chóng mặt.
- Tiêu hóa: Ói mửa, buồn nôn, táo bón, đầy hơi trong dạ dày hoặc trong ruột.
- Gan: Độc hại gan.
- Huyết học: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, thời gian chảy máu kéo dài.
- Hô hấp: Co thắt phế quản.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Tiêu hóa: Đau bụng.
- Thần kinh trung ương: Chóng mặt.
- Da: Da nổi bọng nước, dị ứng da.
- Cơ quan khác: Phản ứng dị ứng toàn thân, sưng miệng, viêm miệng, giảm huyết áp, lơ mơ, ảo giác, đau cơ, thay đổi vị giác.
Tác dụng không rõ tần suất:
Thủng ổ loét, ù tai, mất thính lực, phản ứng dị ứng đột ngột đe doạ tính mạng, bệnh thận, hạ đường huyết, gút.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
Một số thuốc có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng CLOPIAS hoặc ngược lại:
- Nồng độ salicylat trong huyết tương ít bị ảnh hưởng bởi các thuốc khác, nhưng việc dùng đồng thời với aspirin làm giảm nồng độ của indomethacin, naproxen, và fenoprofen.
- Tương tác của aspirin với warfarin làm tăng nguy cơ chảy máu.
- Với methotrexat, thuốc hạ glucose máu sulphonylurea, phenytoin, acid valproic làm tăng nồng độ thuốc này trong huyết thanh và tăng độc tính.
- Tương tác khác của aspirin gồm sự đối kháng với natri niệu do spironolacton và sự phong bế vận chuyển tích cực của penicillin từ dịch não- tủy vào máu. Aspirin làm giảm tác dụng các thuốc acid uric niệu như probenecid và sulphinpyrazol.
- Clopidogrel ảnh hưởng đến sự chuyển hóa các enzym ở gan. Xuất hiện sự ức chế isoenzym CYP2C9 trên in vitro tại các nồng độ cao. Chuyển đổi thành chất chuyển hoá có hoạt tính bởi CYP2C19. Tiềm lực dược động học (giảm nồng độ của hoạt động chất chuyển hóa) và dược lực học (giảm sự kháng kết tập tiểu cầu) tương tác với các chất ức chế CYP2C19. Vì vậy tránh sử dụng CLOPIAS với các thuốc ức chế CYP2C19 (omeprazol).
- Các nghiên cứu cho thấy, thuốc ức chế bơm proton có thể có tác dụng bất lợi lên hoạt tính kháng tiểu cầu của clopidogrel. Tất cả các thuốc ức chế bơm proton đều chuyển hóa qua CYP2C19 với mức độ thay đổi. Omeprazol làm giảm tác dụng kháng tiểu cầu của clopidogrel gặp trước tiên khi dùng đồng thời. Các thuốc ức chế bơm proton khác như rabeprazol và lansoprazol có thể ảnh hưởng đến hoạt tính kháng tiểu cầu của clopidogrel. Các dữ liệu về pantoprazol và esomeprazol cho thấy tác dụng trung lập. Pantoprazol là chất ức chế yếu nhất với CYP2C19 và cho thấy không tương tác rõ rệt với clopidogrel. Dựa vào các dữ liệu hiện nay, pantoprazol có thể là lựa chọn tốt nhất ở bệnh nhân dùng clopidogrel cần phải sử dụng ức chế bơm proton.
- Các thuốc khác ảnh hưởng kháng tiểu cầu của clopidogrel như: Cilostazol, cimetidin.
- Dùng đồng thời clopidogrel với thuốc chống viêm không-steroid, warfarin, sẽ làm tăng nguy cơ chảy máu.
9. Thận trọng khi sử dụng
Clopidogrel
- Rối loạn máu và huyết học: Clopidogrel nên được sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân có nguy cơ bị chảy máu cao do chấn thương, phẫu thuật hoặc các bệnh lý khác và ở những bệnh nhân điều trị bằng aspirin, heparin, các chất ức chế glycoprotein IIb/IIIa hoặc thuốc chống viêm (NSAIDs) bao gồm thuốc ức chế Cox-2, hoặc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin, hoặc các sản phẩm dược khác có nguy cơ chảy máu như pentoxifyllin. Không nên dùng đồng thời clopidogrel với thuốc chống đông máu vì nó có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
- Thận trọng đối với bệnh nhân có nguy cơ chảy máu như:
+ Loét dạ dày.
+ Chảy máu bên trong các mô, cơ quan hoặc các khớp trong cơ thể.
+ Mới phẫu thuật gần đây (kể cả nhổ răng).
+ Sắp được phẫu thuật (kể cả nhổ răng) trong vòng 7 ngày tới.
- Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối: Thận trọng trong trường hợp ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP), hemophilia mắc phải, tai biến mạch máu não thoáng qua, phản ứng chéo giữa thienopyridin.
- Chứng haemhiliopa.
- Clopidogrel làm kéo dài thời gian đông máu. Trường hợp bệnh nhân có cục máu đông trong động mạch não (nhũn não) nên ngưng điều trị.
- Phản ứng chéo giữa thienopyridines.
- Bệnh nhân tiền sử quá mẫn với thienopridin (như clopidogrel, ticlopidin, prasugrel) do phản ứng chéo giữa thienopridin. Thyopyridin có thể gây phản ứng dị ứng nhẹ hoặc nặng như phát ban, phù mạch, hoặc các phản ứng chẩn đoán huyết học như giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tính.
Cần thận trọng ở bệnh nhân điều trị đồng thời với clopidogrel và các sản phẩm chuyển hóa qua Cytochrom P450 2C19 (CYP2C19) và CYP2C8.
Bệnh nhân suy gan, suy thận.
Aspirin
Sản phẩm có chứa aspirin nên cần thận trọng ở người bị tiền sử hen, bệnh gút, thiếu G6PD.
Acetylsalicylic acid có thể góp phần gây ra hội chứng Reye ở một số trẻ em.
Dùng thận trọng trong trường hợp tăng huyết áp và khi bệnh nhân có tiền sử bệnh loét dạ dày, tá tràng và trĩ từ khi xuất huyết hoặc đang điều trị thuốc chống đông máu.
Acetylsalicylic acid nên được sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân suy thận hoặc chức năng gan ở mức độ vừa phải (chống chỉ định nếu nặng) hoặc ở những bệnh nhân bị mất nước do sử dụng NSAIDs có thể làm suy giảm chức năng thận. Xét nghiệm chức năng gan nên được thực hiện thường xuyên ở những bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc vừa.
Acetylsalicylic acid có thể thúc đẩy các cơn co thắt phế quản và hen hoặc các phản ứng quá mẫn khác. Yếu tố nguy cơ là bệnh hen, sốt cỏ khô, polyps mũi hoặc các bệnh đường hô hấp mãn tính. Điều tương tự cũng áp dụng cho những bệnh nhân cũng có phản ứng dị ứng với các chất khác (ví dụ với phản ứng da, ngứa hoặc mày đay).
Nên ngưng dùng khi có biểu hiện ban đầu của phát ban da, tổn thương niêm mạc, hoặc bất cứ dấu hiệu nào của quá mẫn.
Bệnh nhân cao tuổi đặc biệt nhạy cảm với các tác dụng bất lợi của NSAIDs, bao gồm acid acetylsalicylic như xuất huyết dạ dày ruột và loét có thể gây tử vong. Trường hợp điều trị kéo dài, bệnh nhân cần được kiểm tra thường xuyên.
Cần thận trọng khi dùng thuốc cùng lúc như corticoid đường uống, các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc và deferasirox có thể làm tăng nguy cơ bị loét dạ dày.
Acetylsalicylic acid liều thấp làm giảm bài tiết acid uric. Do vậy, bệnh nhân có nguy cơ tăng cơn gout.
Nguy cơ làm hạ đường huyết với sulfonylureas và insulin có thể tăng lên khi dùng aspirin liều cao hơn.
Không nên sử dụng cho bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase, rối loạn hấp thu glucose-galactose.
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Aspirin ức chế cyclooxygenase và sự sản sinh prostaglandin; điều này quan trọng với sự đóng ống động mạch. Aspirin còn ức chế co bóp tử cung, do đó gây trì hoãn chuyển dạ. Tác dụng ức chế sản sinh prostaglandin có thế dẫn đến đóng sớm ống động mạch trong tử cung, với nguy cơ nghiêm trọng tăng huyết áp động mạch phổi và suy hô hấp sơ sinh. Nguy cơ chảy máu tăng lên ở cả mẹ và thai nhi, vì aspirin ức chế kết tập tiểu cầu ở mẹ và thai nhi. Do đó, không được dùng CLOPIAS trong 3 tháng cuối cùng của thời kỳ mang thai.
Các nghiên cứu của clopidogrel trên chuột và thỏ, với liều 500mg và 300 mg/kg/ngày (tương ứng 65 và 78 lần so với liều cơ bản trên người mg/m2 da), các bằng chứng cho thấy không có sự ảnh hưởng đến sự sinh sản của clopidogrel. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ mang thai, nên không nên dùng CLOPIAS trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Aspirin vào trong sữa mẹ, nhưng với liều điều trị bình thường có rất ít nguy cơ xảy ra tác dụng có hại ở trẻ bú sữa mẹ.
Nghiên cứu trên chuột cho thấy clopidogrel được phân bố trong sữa chuột, nhưng không biết thuốc có bài tiết qua sữa người hay không.
Vì vậy, không nên dùng CLOPIAS hoặc ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc vì những nguy cơ phản ứng có hại trầm trọng đối với trẻ.
11. Ảnh hưởng của thuốc Clopias lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Trong một số ít trường hợp thuốc có thể gây nhức đầu, chóng mặt do đó cần lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc.
12. Quá liều
Không có thông tin quá liều đối với CLOPIAS.
Quá liều clopidogrel:
Nghiên cứu trên động vật, liều đơn độc clopidogrel ≥ 1500 mg/kg dẫn đến hoại tử - xuất huyết tiêu hoá, viêm thực quản và viêm ruột ở chuột, khỉ. Hoại tử ống thận và viêm ống thận mô kẽ cũng được quan sát trên chuột.
Quá liều clopidogrel thường dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu và các biến chứng chảy máu. Vì vậy, hãy đến gặp bác sĩ hoặc khoa cấp cứu của bệnh viện gần nhất nếu quan sát thấy chảy máu.
Quá liều aspirin:
Các triệu chứng ở mức trung bình: Ù tai, giảm thính lực, chóng mặt, đau đầu, lú lẫn, triệu chứng tiêu hóa (buồn nôn, nôn, đau dạ dày).
Các triệu chứng nghiêm trọng: Sốt, thở nhanh, tăng thể ceton trong máu, nhiễm kiềm hô hấp, nhiễm toan chuyển hoá, hôn mê, trụy tim mạch, suy hô hấp, xuất huyết, hạ đường huyết nặng.
Trong trường hợp quá liều nghiêm trọng, các biện pháp sau đây nên được can thiệp: Nhập viền, làm sạch dạ dày bằng cách gây nôn (chú ý cẩn thận để không hít vào) hoặc rửa dạ dày, cho uống than hoạt. Thực hiện thẩm phân phúc mạc, thẩm tách máu, truyền thay máu nếu cần thiết. Theo dõi và nâng đỡ các chức năng cần thiết cho sự sống. Điều trị sốt cao; truyền dịch, chất điện giải, hiệu chỉnh cân bằng acid - bazơ; điều trị chứng tích ceton; giữ nồng độ glucose huyết tương thích hợp.
Ngoài ra, cần theo dõi trong thời gian dài nếu uống quá liều mức độ lớn, vì sự hấp thu có thể kéo dài; nếu xét nghiệm thực hiện trước khi uống 6 giờ không cho thấy nồng độ độc salicylat, cần làm xét nghiệm nhắc lại.
Gây bài niệu bằng kiềm hóa nước tiểu để tăng thải trừ salicylat. Tuy vậy, không nên dùng bicarbonate uống, vì có thể làm tăng hấp thu salicylat. Nếu dùng acetazolamid, cần xem xét kỹ tăng nguy cơ nhiễm acid chuyển hóa nghiêm trọng và ngộ độc salicylat (gây nên do tăng thâm nhập salicylat vào não vì nhiễm acid chuyển hóa).
Theo dõi phù phổi và co giật và thực hiện liệu pháp thích hợp nếu cần.
Truyền máu hoặc dùng vitamin K nếu cần để điều trị chảy máu.
Nếu có bất cứ triệu chứng quá liều nào liên quan đến CLOPIAS thì ngưng dùng thuốc ngay và thông báo ngay cho bác sĩ.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Clopias ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Clopias quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Clopias ở đâu?
Hiện nay, Clopias là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Clopias trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”