1. Thuốc Celecoxid 200 mg là thuốc gì?
Thuốc Celecoxib 200 mg là sản phẩm của công ty cổ phần Dược Trung Ương 3 (Ceteco US) - Việt Nam với thành phần Celecoxib hàm lượng 200mg dùng điều trị triệu chứng bệnh thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp; kiểm soát đau cấp tính; điều trị thống kinh nguyên phát.
2. Thành phần thuốc Celecoxid 200 mg
Mỗi viên nang cứng Celecoxib 200 mg chứa:
Thành phần hoạt chất:
Celecoxib ......................200 mg
Thành phần tá dược:
Lactose, PVP K30, magnesi stearat, sodium starch glycolat, natri lauryl sulfat, vỏ nang cứng số 1 vừa đủ 1 viên.
3. Dạng bào chế
Celecoxid 200 mg được bào chế dưới dạng viên nang cứng.
Mô tả: Viên nang cứng số 1, màu nang trắng, một nắp nang có vạch xanh kèm chữ CETECO, một nắp nang có vạch xanh kèm chữ US, bột thuốc bên trong có màu trắng.
4. Chỉ định
- Điều trị triệu chứng của bệnh thoái hóa khớp (OA) và viêm khớp dạng thấp (RA).
- Giảm nhẹ các dấu hiệu và triệu chứng của viêm cột sống dính khớp.
- Kiểm soát đau cấp tính.
- Điều trị thống kinh nguyên phát.
5. Liều dùng
Cách dùng:
Dùng đường uống. Với các bệnh nhân khó nuốt viên nang, có thể cho lượng thuốc trong viên vào nước sinh cùng. Khi nước sinh tố táo, cháo, sữa chua hoặc chuối nghiền nát ở nhiệt độ phòng và phải uống ngay với nước. Lượng thuốc đã trộn với nước sinh tố táo, cháo, sữa chua ổn định trong khoảng 6 giờ khi bảo quản trong tủ lạnh (2°C - 8°C).
Không được bảo quản trong tủ lạnh lượng thuốc đã trộn với chuối nghiền nát và phải uống ngay.
Liều dùng:
Viên nang Celecoxib, với liều dùng đến 200 mg x 2 lần/ngày có thể dùng cùng thức ăn hoặc không.
Do các nguy cơ với tim mạch của celecoxib có thể tăng theo liều và thời gian dùng thuốc, nên dùng liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất có thể.
- Người lớn:
+ Điều trị triệu chứng trong thoái hóa khớp (OA): liều khuyến nghị là 200 mg dùng đơn liều hoặc 100
+ Điều trị triệu chứng trong viêm khớp dạng thấp (R4): liều khuyến nghị là 100 mg hoặc 200 mg, 2 lần/ngày.
+ Viêm cột sống dính khớp (4S): liều khuyến nghị là 200 mg dùng liều đơn hoặc 100 mg dùng 2 lần/ngày. Một số bệnh nhân có thể tốt hơn nếu dùng tổng liều mỗi ngày 400 mg.
+ Kiểm soát cơn đau cấp tính, điều trị đau bụng kinh nguyên phát: liều khởi đầu theo khuyến cáo là 400 mg, dùng thêm một liều là 200 mg trong ngày đầu tiên nếu cần thiết. Trong các ngày tiếp theo, liều khuyến nghị là 200 mg, 2 lần/ngày khi cần.
+ Những người có chuyển hóa kém CYP2C9: Những bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ chuyển hóa kém qua CYP2C9 dựa trên tiền sử/kinh nghiệm với các cơ chất khác của CYP2C9 cần thận trọng khi dùng celecoxib. Bắt đầu điều trị với liều bằng ½ liều khuyến nghị thấp nhất.
- Người cao tuổi: Nhìn chung không cần phải điều chỉnh liều. Tuy nhiên, với các bệnh nhân cao tuổi có cân nặng dưới 50 kg, nên bắt đầu điều trị với liều khuyến nghị thấp nhất.
- Trẻ em: Dùng dạng bào chế khác với hàm lượng thích hợp. Không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi, cân nặng dưới 10 kg.
- Suy gan: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ (Child-Pugh nhóm A). Dùng ½ liều khuyến nghị cho các bệnh nhân viêm khớp hoặc bị đau trong suy gan vừa (Child-Pugh nhóm B). Bệnh nhân bị suy gan nặng (Child-Pugh C) chưa được nghiên cứu.
- Suy thận: Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận vừa và nhẹ. Chưa có các nghiên cứu lâm sàng trên các bệnh nhân suy thận nặng.
- Người chuyển hóa kém CYP2C9: Cần thận trọng khi dùng kết hợp celecoxib với các chất ức chế CYP2C9. Nên dùng celecoxib với nửa liều khuyến nghị trên những bệnh nhân đang điều trị với fluconazol, một chất ức chế CYP2C9.
6. Chống chỉ định
- Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Các trường hợp đã biết là quá mẫn với các sulfonamid.
- Bệnh nhân bị hen, viêm mũi cấp tính, polyp mũi, phù mạch thần kinh, mày đay hoặc các loại phản ứng kiểu dị ứng khác sau khi dùng acetylsalicylic acid (aspirin) hoặc các thuốc kháng viêm không steroid (các NSAID), kể cả các chất ức chế COX-2.
- Phụ nữ mang thai, phụ nữ có khả năng sinh sản và phụ nữ cho con bú.
- Điều trị đau trong phẫu thuật ghép mạch động mạch vành nhân tạo (CABG).
- Đang bị loét dạ dày hoặc xuất huyết tiêu hóa (GI).
- Rối loạn chức năng gan nặng (albumin huyết thanh < 25 g/1 hoặc điểm Child-Pugh >10).
- Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ước tính < 30 ml/phút.
- Bệnh viêm ruột.
- Suy tim sung huyết.
7. Tác dụng phụ
Nguy cơ huyết khối tim mạch
Tác dụng không mong muốn được báo cáo với celecoxib được liệt kê theo hệ cơ quan và có tần suất trong bảng bên dưới.
Tần suất tác dụng không mong muốn |
||||||
Phân loại hệ cơ quan |
Rất thường gặp (≥ 1/10) |
Thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10) |
Ít gặp (≥ 1/1000 đến < 1/100) |
Hiếm gặp (≥ 1/10000 đến < 1/1000) |
Rất hiếm gặp (≥ 1/10000 đến < 1/1000) |
Không biết tần suất |
Nhiễm Khuẩn |
Viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm họng, nhiễm khuẩn đường niệu |
|||||
Rối loạn máu và hệ bạch huyết |
Thiếu máu |
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu |
Giảm toàn thể huyết cầu |
|||
Rối loạn hệ miễn dịch |
Quá mẫn |
Sốc phản vệ, phản ứng phản vệ |
||||
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
Tăng kali huyết |
|||||
Rối loạn tâm thần |
Mất ngủ |
Lo âu, trầm cảm, mệt mỏi |
Tình trạng lú lẫn, ảo giác |
|||
Rối loạn hệ thần kinh |
Choáng váng, tăng trương lực cơ, nhức đầu |
Nhồi máu não, dị cảm, buồn ngủ |
Mất điều hoà, loạn vị giác |
Xuất huyết não (bao gồm xuất huyết não gây tử vong), viêm màng não vô khuẩn, động kinh (bao gồm động kinh trầm trọng hơn), mất khứu giác, mất vị giác |
||
Rối loạn mắt |
Nhìn mờ, viêm kết mạc |
Xuất huyết mắt |
Tắc động mạch võng mạc, tắc tĩnh mạch võng mạc |
|||
Rối loạn tai và mê đạo |
Ù tai, nghe kém |
|||||
Rối loạn tim |
Nhồi máu cơ tim |
Suy tim, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh |
Rối loạn nhịp tim |
|||
Rối loạn mạch |
Tăng huyết áp (bao gồm tăng huyết áp nặng thêm) |
Thuyên tắc phổi, đỏ bừng |
Viêm mạch |
|||
Rối loạn hô hấp, tuyến ức và trung thất |
Viêm mũi, ho, khó thở |
Co thắt phế quản |
Viêm phổi |
|||
Rối loạn dạ dày ruột |
Buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, ói mửa, chứng khó nuốt |
Táo bón, viêm dạ dày, viêm miệng, viêm dạ dày ruột (bao dày, loét thực tình trạng quản, loét ruột, xấu thêm của gồm viêm dạ dày ruột), ợ hơi |
Xuất huyết dạ dày ruột, loét tá tràng, loét dạ dày, loét thực quản,loét ruột, loét ruột già, ăn mòn ruột, viêm thực quản, nôn ra máu, viêm tụy, viêm đại tràng |
|||
Rối loạn gan mật |
Rối loạn chức năng gan, tăng enzym gan (bao gồm SGOT và SGPT) |
Viêm gan |
Suy gan (đôi khi tử vong hoặc cần phải ghép gan), viêm gan hoại tử, tắc mật, viêm gan tắc mật, vàng da |
|||
Rối loạn da và mô dưới da |
Mày đay, bầm máu |
Phù mạch, hói đầu, nhạy cảm ánh sáng |
Viêm da tróc vảy, ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng phát ban do thuốc với bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS) ngoại ban mụn mủ toàn thân, cấp tính (AGEP), viêm da bọng nước |
|||
Rối loạn cơ xương và mô liên kết |
Đau khớp |
Co thắt cơ (chuột rút chân) |
Viêm cơ |
|||
Rối loạn thận và tiết niệu |
Tăng Creatinin máu, tăng ure máu |
Suy thận cấp, giảm natri máu |
Viêm ống thận mô kẽ, viêm cầu thận sang thương tối thiểu |
|||
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú |
Rối loạn kinh nguyệt |
Vô sinh nữ |
||||
Rối loạn toàn thân và nơi dùng thuốc |
Bệnh giống cúm,phù ngoại biên/ứ dịch |
Phù mặt, đau ngực |
||||
Chấn thương, nhiễm độc và biến chứng phẫu thuật |
Chấn thương (chấn thương do tai nạn) |
Ngoài ra, các phản ứng phụ sau đây đã được báo cáo với celecoxib 400 mg hằng ngày trong các thử nghiệm lâm sàng:
Phổ biến: đau thắt ngực, hội chứng ruột kích thích, sỏi thận, tăng sản tuyến tiền liệt lành tính, tăng cân.
Không phổ biến: nhiễm Helicobater, Herpes zoster, viêm quầng, viêm phổi phế quản, viêm tai trong, nhiễm nấm Candida, bướu mỡ, đục dịch kính, xuất huyết kết mạc, huyết khối tĩnh mạch sâu, khó nói, xuất huyết búi trĩ, tăng chuyển động ruột, loét miệng, viêm da dị ứng, nang hoạt dịch, tiểu đêm, xuất huyết âm đạo, căng vú, gãy chi dưới, tăng natri máu.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác thuốc
- Thuốc chống đông: Nên được theo dõi đặc biệt trong vài ngày đầu tiên, sau khi bắt đầu hoặc thay đổi liều của celecoxib ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc warfarin hay các thuốc chống đông khác, vì bệnh nhân này tăng nguy cơ về biến chứng xuất huyết . Vì vậy, bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông dùng đường uống nên được giám sát chặt chẽ về thời gian prothrombin INR, đặc biệt trong vài ngày đầu tiên khi trị liệu với celecoxib khi khởi đầu hoặc khi thay đổi liều của celecoxib. Biến cố xuất huyết có liên quan đến tăng thời gian prothrombin đã được báo cáo, phần lớn ở người cao tuổi, ở bệnh nhân dùng đồng thời celecoxib với warfarin, một số bị tử vong.
- Thuốc trị tăng huyết áp: NSAID có thể làm giảm tác dụng của thuốc điều trị tăng huyết áp bao gồm thuốc ức chế ACE, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, thuốc lợi tiểu và chẹn beta. Đối với NSAID, nguy cơ suy thận cấp, thường hồi phục, có thể tăng ở một số bệnh nhân bị suy thận (như bệnh nhân mất nước, bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu, hoặc bệnh nhân cao tuổi) khi thuốc ức chế ACE, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, và/hoặc thuốc lợi tiểu khi phối hợp với NSAID, bao gồm celecoxib. Vì vậy, thận trọng khi phối hợp, đặc biệt ở người cao tuổi. Bệnh nhân nên được bù nước thích hợp và giám sát chức năng thận sau khi khởi đầu điều trị liệu phối hợp và kiểm tra định kỳ.
Trong một nghiên cứu lâm sàng đã được báo cáo ở bệnh nhân tăng huyết áp giai đoạn I và II được kiểm soát bằng lisinopril, dùng celecoxib 200 mg, ngày 2 lần, kết quả là không tăng đáng kể trên lâm sàng, khi so với giả dược, về huyết áp tâm thu hoặc tâm trương trung bình hằng ngày khi đo huyết áp ở tư thế đứng/ngồi trong 24 giờ. Trong số các bệnh nhân được điều trị với celecoxib 200 mg, ngày 2 lần, 48% được xem là không đáp ứng với lisinopril trong lần thăm khám cuối cùng (được xác định bằng huyết áp tâm trương đo ở cổ tay > 90 mmHg hoặc huyết áp tâm trương đo ở cổ tay tăng >10% so với huyết áp nền), so với 27% bệnh nhân được điều trị với giả dược, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
- Ciclosoprin và tacrolimus: Sử dụng đồng thời NSAID và ciclosprin hoặc tacrolimus có thể làm tăng tác dụng trên thận của ciclosporin hoặc tacrolimus.
Giám sát chức năng thận khi phối hợp celecoxib và bất kì các thuốc này.
Acetylsalicylic acid: Celecoxib có thể được sử dụng với liều thấp acetylsalicylic acid nhưng không thể thay thế cho acetylsalicylic acid dùng để dự phòng biến cố tim mạch. Cũng như các NSAID khác, tăng nguy cơ loét dạ dày ruột hoặc các biến chứng khác trên dạ dày ruột so với sử dụng celecoxib đơn độc đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời liều thấp acetylsalicylic acid.
- Ức chế CYP2D6: Celecoxib là một chất ức chế CYP2D6. Nồng độ trong huyết tương của các thuốc là chất nền của enzym này có thể bị tăng khi được sử dụng đồng thời với celecoxib. Ví dụ các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2D6 là các thuốc chống trầm cảm (ba vòng và SSRIs), thuốc chống động kinh, chống loạn nhịp,... Liều dùng của các chất nền CYP2D6 được chuẩn độ theo liều có thể cần phải giảm khi điều trị với celecoxib khi bắt đầu hoặc khi tăng liều nếu điều trị với celecoxib chấm dứt.
Nồng độ trong huyết tương của dextromethorphan và metoprolol (chất nền CYP2D6) lần lượt tăng 2,6 lần và 1,5 lần đã chuyển hóa chất nền CYP2D6.
- Ức chế CYP2C19: Một số khả năng celecoxib ức chế chuyển hóa được xúc tác CYP2C19 đã được báo cáo. Không biết ý nghĩa lâm sàng. Ví dụ các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2C19 là diazepam, citalopram và imipramin.
- Methotrexat: Ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, celecoxib không có tác động đáng kể có ý nghĩa thống kê trên dược động học (thanh thải huyết tương hoặc thanh thải thận) của methotrexat (ở liều điều trị thấp khớp). Tuy nhiên, giám sát độc tính liên quan đến methotrexat khi phối hợp hai thuốc này.
- Lithium: Tăng trung bình về Cmax và AUC lần lượt 16% và 18%, liều lithium 450 mg, ngày 2 lần đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời celecoxib 200 mg, ngày 2 lần ở người khỏe mạnh. Vì vậy, bệnh nhân đang được điều trị với lithium nên được giám sát chặt chẽ khi dùng hoặc khi ngừng celecoxib.
- Thuốc tránh thai đường uống: Không có tác động tương quan trên lâm sàng của celecoxib trên được động học của thuốc ngừa thai dùng đường uống.
- Glibenclamid/tolbutamid: Celecoxib không ảnh hưởng dược động học đến mức độ tương quan trên lâm sàng của tolbutamid (chất nền CYP2C9), hoặc glubenclamid.
- Người chuyển hóa kém CYP2C9: Ở các cá nhân chuyển hóa kém CYP2C9 và chứng minh tăng phơi nhiễm celecoxib toàn thân, điều trị đồng thời với thuốc ức chế CYP2C9 như fluconazol có thể dẫn đến tăng phơi nhiễm celecoxib nhiều hơn. Một số phối hợp nên tránh ở người chuyển hóa kém CYP2C9 đã được biết.
- Ức chế và cảm ứng CYP2C9: Vì celecoxib phần lớn được chuyển hóa bởi CYP2C9, sử dụng celecoxib với một nửa liều khuyến cáo ở bệnh nhân đang dùng fluconazol. Tăng trung bình về Cmax 60% và AUC 130% của celecoxib đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời celecoxib 200 mg liều duy nhất và 200 mg fluconazol, ngày 1 lần, fluconazol là một chất ức
chế CYP2C9. Sử dụng đồng thời chất cảm ứng CYP2C9 như rifampicin, carbamazepin và barbiturat có thể làm giảm nồng độ huyết tương của celecoxib.
- Ketoconazol và thuốc kháng acid (antacid): Ketoconazol hoặc antacid không được báo cáo là gây ảnh hưởng đến dược động học của celecoxib.
- Trẻ em: Các nghiên cứu tương tác chỉ được báo cáo ở người trưởng thành.
- Tương kỵ: Do chưa có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
9. Thận trọng khi sử dụng
- Trong thành phần thuốc có chứa lactose, những bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu men Lapp lactase hoặc hấp thu glucose-galactose kém không nên dùng thuốc này.
Tác dụng trên dạ dày ruột
Các biến chứng đường dạ dày ruột trên và dưới (xuất huyết, loét và thủng), một số dẫn đến tử vong, đã được báo cáo ở bệnh nhân được điều trị với celecoxib. Thận trọng khi điều trị ở bệnh nhân có nguy cơ phát triển biến chứng dạ dày ruột với NSAID; người cao tuổi, bệnh nhân đang dùng đồng thời với bất kỳ các thuốc NSAID khác hoặc acetylsalicylic acid hoặc glucocorticoid, bệnh nhân dùng thức uống cồn, hoặc bệnh nhân trước đây có tiền sử bệnh dạ dày ruột.
Tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn trên dạ dày ruột đối với celecoxib (loét dạ dày ruột hoặc các biến chứng khác trên dạ dày ruột), khi dùng celecoxib đồng thời với acetylsalicylic acid (ngay cả khi với liều thấp). Không có sự khác biệt đáng kể đã được báo cáo về tính an toàn trên dạ dày ruột giữa thuốc ức chế chọn lọc COX-2 + acetylsalicylic acid so với NSAID + acetylsalicylic acid.
Sử dụng NSAID đồng thời
Tránh sử dụng đồng thời celecoxib và một số NSAID không phải aspirin.
Tác dụng trên tim mạch:
- Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thuốc chống viêm không steroid (NSAID), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Tăng số ca tai biến tim mạch, chủ yếu nhồi máu cơ tim, đã được báo cáo ở bệnh nhân polyp u tuyến rời rạc được điều trị với celecoxib ở các liều 200 mg, ngày 2 lần và 400 mg ngày 2 lần so với giả dược.
Bác sỹ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sỹ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện các biến cố bất lợi, cần sử dụng celecoxib ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể (do nguy cơ trên tim mạch của celecoxib có thể tăng theo liễu và thời gian dùng thuốc).
NSAID, bao gồm thuốc ức chế chọn lọc COX-2, có liên quan đến tăng nguy cơ biến cố tim mạch và huyết khối khi dùng lâu dài. Tầm quan trọng chính xác của nguy cơ liên quan đến liều duy nhất không được báo cáo, cũng không có thời gian trị liệu chính xác liên quan đến nguy cơ tăng. Nhu cầu của bệnh nhân về giảm triệu chứng và đáp ứng đối với trị liệu nên được tái đánh giá định kỳ , đặc biệt ở bệnh nhân viêm xương khớp.
Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đáng kể đối với biến cố tim mạch (như tăng huyết áp, tăng lipid huyết, đái tháo đường, hút thuốc lá) chỉ nên được điều trị với celecoxib sau khi xem xét cẩn thận.
Thuốc ức chế chọn lọc COX-2 không phải là thuốc thay thế cho acetylsalicylic acid trong dự phòng bệnh huyết khối tim mạch vì không có tác dụng kháng tiểu cầu. Vì vậy, không được dùng trị liệu kháng tiểu cầu được tái đánh giá định kỳ, đặc biệt ở bệnh nhân viêm xương khớp hút thuốc lá) chỉ nên được điều trị với celecoxib sau khi xem xét cẩn thận.
bệnh nhân dùng celecoxib. Vì vậy, sử dụng celecoxib thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử suy tim, rối loạn thất trái hoặc tăng
- Phù và ứ dịch: Cũng như các thuốc khác được biết gây ức chế tổng hợp prostaglandin, ứ dịch và phù đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng celecoxib. Vì vậy, sử dụng celecoxib thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử suy tim, rối loạn thất trái hoặc tăng huyết áp, và ở bệnh nhân có sẵn phù do bất kỳ lý do gì, vì sự ức chế prostaglandin có thể dẫn đến làm xấu hơn về chức năng thận và ứ dịch. Thận trọng ở bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiêu hoặc có nguy cơ giảm lưu lượng máu.
- Tăng huyết áp: Cũng như tất cả các NSAID khác, celecoxib có thể dẫn đến sự khởi đầu tăng huyết áp mới hoặc làm xấu hơn tình trạng tăng huyết áp đã có từ trước, cả hai điều này đều có thể góp phần vào việc làm tăng tỷ lệ mắc tai biến tim mạch. Vì vậy, kiểm soát chặt chẽ huyết áp khi khởi đầu điều trị với celecoxib và trong suốt đợt điều trị.
- Tác động trên gan và thận: Suy thận hoặc suy gan và đặc biệt là rối loạn chức năng tim dường như thường xuyên xảy ra ở người cao tuổi, vì vậy giám sát y tế thích hợp.
NSAID, bao gồm celecoxib, có thể gây độc tính trên thận. Celecoxib được báo cáo có tác động trên thận tương tự như tác động được báo cáo với các NSAID khác. Bệnh nhân có nguy cơ cao hơn về độc tính trên thận là những người bệnh suy thận, suy tim, suy gan, đang dùng thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế ACE, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, và người cao tuổi. Những bệnh nhân này nên được giám sát chặt chẽ khi điều trị với celecoxib.
Một số trường hợp có phản ứng nghiêm trọng trên gan, bao gồm viêm gan thể bùng phát một số tử vong, xơ gan và suy gan (một số tử vong hoặc cần phải ghép gan), đã được báo cáo với celecoxib. Trong số các trường hợp được báo cáo thời gian khởi phát, hầu hết tác dụng không mong muốn trầm trọng trên gan phát triển trong vòng một tháng sau khi khởi đầu điều trị với celecoxib.
Trong quá trình điều trị, bệnh nhân bị suy chức năng bất kỳ cơ quan nào được mô tả bên trên, đánh giá thích hợp và xem xét dừng trị liệu celecoxib.
- Ức chế CYP2D6: Celecoxib ức chế CYP2D6. Mặc dù celecoxib không phải là chất ức chế mạnh enzym này, có thể cần phải giảm liều cho từng bệnh nhân được chuẩn độ liều dùng của thuốc được chuyển hóa bởi CYP2D6.
- Người chuyển hóa kém CYP2C9: Bệnh nhân được biết là chuyển hóa kém CYP2C9 nên được điều trị thận trọng.
- Phản ứng quá mẫn trên da và toàn thân: Phản ứng da nghiêm trọng, một số tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Jonhson và hoại tử biểu bì nhiễm độc, đã được báo cáo rất hiếm có liên quan đến việc sử dụng celecoxib. Bệnh nhân dường như có nguy cơ cao nhất đối với phản ứng này trong giai đoạn sớm của đợt điều trị: khởi phát phản ứng xảy ra trong phần lớn các trường hợp trong vòng vài tháng đầu điều trị. Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng (bao gồm sốc phản vệ, phù mạch và ban đỏ da kèm tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân, hoặc hội chứng quá mẫn), đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng celecoxib. Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với sulfonamid hoặc dị ứng với bất kỳ thuốc nào có thể có nguy cơ cao hơn về phản ứng da nghiêm trọng hoặc phản ứng quá mẫn. Nên dùng sử dụng celecoxib khi có biểu hiện đầu tiên của ban đỏ da, loét niêm mạc, hoặc bất kỳ dấu hiệu của quá mẫn.
- Toàn thân: Celecoxib có thể che giấu sốt và các dấu hiệu của viêm.
- Sử dụng đồng thời với thuốc chống đông: Ở bệnh nhân trị liệu đồng thời với warfarin/thuốc chống đông loại coumarin dùng đường uống, đặc biệt khi bắt đầu trị liệu với celecoxib hoặc khi thay đổi liều của celecoxib. Sử dụng đồng thời thuốc chống động với NSAID có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết. Thận trọng khi phối hợp celecoxib với warfarin hoặc các thuốc chống đông khác, bao gồm thuốc chống đông thế hệ mới (như apixaban, dabigatran và rivaroxaban).
10. Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Độc tính trên sinh sản bao gồm dị tật đã được báo cáo ở chuột cống và thỏ. Sự ức chế tổng hợp prostaglan-din có thể gây hại đến thai kỳ. Tăng nguy cơ sảy thai tự phát sau khi sử dụng thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin đã được báo cáo ở thai kỳ giai đoạn sớm. Khả năng nguy cơ trong thai kỳ là không biết, nhưng không thể loại trừ. Celecoxib, cũng như các thuốc khác ức chế tổng hợp prostaglandin, có thể gây đờ tử cung và đóng ống động mạch sớm trong ba tháng cuối thai kỳ.
Trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ, NSAID bao gồm celecoxib có thể gây rối loạn chức năng thận, gây tử vong, có thể dẫn đến giảm thể tích dịch ối trong một số trường hợp nghiêm trọng. Các ảnh hưởng này có thể xảy ra thời gian ngắn sau khi khởi đầu điều trị và thường phục hồi.
Chống chỉ định dùng celecoxib trong thai kỳ và ở phụ nữ có thể mang thai. Nếu phụ nữ có thai trong thời gian điều trị, dừng celecoxib.
Phụ nữ cho con bú
Đã có báo cáo cho thấy celecoxib được bài tiết qua sữa ở chuột cống đang cho con bú ở nồng độ tương đương với nồng độ celecoxib trong huyết tương. Một lượng rất nhỏ dạng chuyển hóa của celecoxib vào trong sữa mẹ đã được báo cáo sau khi sử dụng celecoxib. Phụ nữ đang dùng celecoxib thì không nên cho con bú sữa mẹ.
Khả năng sinh sản
Dựa vào cơ chế tác dụng, sử dụng NSAID, bao gồm celecoxib, có thể trì hoãn hay phòng ngừa vỡ nang trứng, có liên quan với vô sinh có hồi phục ở một số phụ nữ.
11. Ảnh hưởng của thuốc Celecoxid 200 mg lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Những bệnh nhân bị chóng mặt, hoa mắt hoặc buồn ngủ trong khi dùng Celecoxib 200 mg thì nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc.
12. Quá liều
Không có kinh nghiệm lâm sàng về quá liều. Cho người khỏe mạnh dùng liều đơn lên đến 1200 mg và đa liều lên đến 1200 mg ngày 2 lần trong 9 ngày nhưng không có tác dụng không mong muốn trên lâm sàng đáng kể. Khi nghi ngờ quá liều, chăm sóc hỗ trợ như rửa dạ dày, giám sát lâm sàng, và nếu cần, điều trị triệu chứng.
Thẩm phân dường như không phải là phương pháp hiệu quả loại bỏ thuốc do thuốc gắn kết cao với protein.
13. Bảo quản
Bảo quản thuốc Celecoxid 200 mg ở nhiệt độ dưới 30 độ C ở nơi khô ráo, tránh ẩm.
Không để thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Không dùng thuốc Celecoxid 200 mg quá hạn ghi trên bao bì.
14. Mua thuốc Celecoxid 200 mg ở đâu?
Hiện nay, Celecoxid 200 mg là thuốc kê đơn, vì vậy bạn cần nói rõ các triệu chứng của bệnh nhân để được nhân viên y tế tư vấn và hỗ trợ. Thuốc có bán tại các bệnh viện hoặc các nhà thuốc lớn.
Mọi người nên tìm hiểu thông tin nhà thuốc thật kỹ để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Nếu mọi người ở khu vực Hà Nội có thể mua thuốc có sẵn ở nhà thuốc Thanh Xuân 1 - địa chỉ tại Số 1 Nguyễn Chính, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Ngoài ra, mọi người cũng có thể gọi điện hoặc nhắn tin qua số hotline của nhà thuốc là: 0325095168 - 0387651168 hoặc nhắn trên website nhà thuốc để được nhân viên tư vấn và chăm sóc tận tình.
15. Giá bán
Giá bán thuốc Celecoxid 200 mg trên thị trường hiện nay dao động trong khoảng 3.000 đồng/ viên tùy từng địa chỉ mua hàng và giá có thể giao động tùy thời điểm. Mọi người có thể tham khảo giá tại các nhà thuốc khác nhau để mua được thuốc đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý nhất.
“Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, mọi người nên đến thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ có kiến thức chuyên môn để sử dụng an toàn và hiệu quả.”